Báo cáo kết quả tập huấn kỹ thuật cho nông dân

Một phần của tài liệu Đào tạo nghề cho người lao động ở tỉnh Phú Thọ.DOC (Trang 29 - 35)

(Đơn vị : Lợt ngời)

Ngành nghề 1998 1999 2000

1. Trồng trọt 2.Chăn nuôi 3. Thú y

4. Bảo vệ thực vật 5. Thuỷ sản 6. Lâm nghiệp 7. Khuyến nông

8. Dự án PTNTMN đào tạo theo các chuyên đề

6.214 3.434 130 2.730 828 1.450 102 6.580

8820 4.327 90 15.441 740 1.724 209 6.700

13.458 5.374 160 9.996 1.380 2.488 500 6.621 (Nguồn sở nông nghiệp phát triển nông thôn Phú Thọ)

Ngoài ra còn tổ chức đào tạo cho các đối tợng ngời tàn tật, ngời có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn gần 1000 ngời, các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đào tạo theo hình thức kèm cặp truyền nghề cho gần 120 ngời gồm các ngành nghề : mộc, nề, thủ công mỹ nghệ, may mặc, ... công tác truyền nghề, kèm cặp nâng cao tay nghề ở các làng nghề truyền thống tạo điều kiện, phát triển các làng nghề góp phần phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong năm của lao động tại địa ph-

ơng, giảm thất nghiệp trá hình. Tuy nhiên quy mô đào tạo này còn nhỏ bé và mang tính chất tự giác, tự phát chứ cha có hệ thống tổ chức đào tạo, kèm cặp, truyền nghề mang tính hệ thống khoa học và hiệu quả.

1.3 Phân tích cơ cấu chất lợng đào tạo qua các năm .

Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực trong những năm qua nói chung và đội ngũ công nhân kỹ thuật nói riêng cha hợp lý. Số công nhân kỹ thuật và thợ có tay nghề cao còn quá ít . đã thế việc sử dụng và bố trí lại cha hợp lý. Do vậy không những phát huy đợc tốt hơn mà ngày càng mai một đội ngũ này.

Biểu 8 : Cơ cấu đào tạo qua các năm.

Chỉ tiêu 1997 1998 1999

1. Lao động trong độ tuổi có khả

năng lao động.

Trong đó: có CMKT.

2. Tỷ trọng lao động có CMKT + CĐ, ĐH, trên ĐH

+ THCN + CNKT

602,4 100,8 16 16,3 32,6 51,1

614,0 104,38 17 16,6 32,4 51

621,5 113,1 18,2 17 31 52

(Nguồn : Báo cáo công tác đào tạo nghề năm 1999.)

Nh vậy từ năm 1997 đến nay tỉnh đã có nhiều có gắng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và đào tao nghề nói riêng đã đa tổng số lao động đã qua đào tạo từ 16% (nă 1997) lên 18,2% (năm 1999). Trong tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động năm 1999 là 621,5 nghìn ngời, số có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 18,2% so với năm 1997 tăng 2,2%, số còn lại81,8% là lao động phổ thông cha qua đào tạo . Nh vậy hiện tại ở Phú thọ cứ 1000 lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động trong nền kinh tế quốc dân mới có 182 ngời có trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Theo số liệu điều tra và báo cáo của 118 doanh nghiệp TW và địa phơng

đóng trên địa bàn (khôngđiều tra các doanh nghiệp thuộc ngành bu điện, vận tải

đờng sắt ) cho thấy :tổng số công nhân kỹ thuật là 31.692 ngời đợc phân bổ vào các ngành kinh tế quốc dân: Công nghiệp 66% (20.977 ngời ); nông lâm nghiệp, thuỷ sản 6,4% (2.060 ngòi ); ngành XDCB 14,6% (4.711)ành GTVT 7% (2.240 ngòi ), ngành du lịch và các ngành dịch vụ khác 6% (1.704 ngòi).

Trong tổng số CNKT :31.692 ngời đợc xếp theo trình độ tay nghề nh sau:

Bậc 2- 3 có 39% (13.678 ngời ) Bậc 4-5 có 42.83% (15. O78 ngời) Bậc 6 có 7,45% (2.633 ngời ) Bậc 7 có 0,8% (303 ngời )

Nh vậy so với yêu cầ thực tế thì thợ có trìng độ lành nghề , thợ bậc coa có nhiều kinh nghiệm lâu năm rất ít. Nguyên nhân là do những năm 1988- 1991 các doanh nghiệp tiến hành sắp xếp lại sản xuất cho ngời lao động đủ năm công tác nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động , chạy ra ngoài làm (chủ yếu là thợ bậc cao), mặt khác chế độ đãi ngộ và khuyến khích thợ bậc cao cha đợc các doanh nghiệp quan tâm hoặc không có nhu cầu sử dụng nên không tổ chức đào tạo , bồi d- ỡng , nâng cao tay nghề cho ngời lao động .

Đáng chú ý là sự mất cân đối về tỷ trọng đào tạo giữa đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật. Năm 1990 tỷ lệ đại học , cao

đẳng là 15,6%, trung học chuyên nghiệp là38,5% , công nhânkỹ thuật44,9%

đến năm 1999 tỷ lệnày là 17%; 31%; 52%. Vậy cơ cấu đào tạo của Phú thọ thể hiện qua tỷ lệ giữa đại học, cao đẳng - trung học chuyên nghiệp - công nhân kỹ thuật hiện nay là 1- 1,8 -3,0. Trong khi ở các nớc kinh tế phát triển tỷ lệ này là 1- 4- 10. Chứng tỏ đội ngũ công nhân kỹ thuật của tỉnh thiếu nghiêm trọng.

Nguyên nhân của tình trạng này là do sự điều tiết của nhà nớc cha hiệu quả Thể hiện :

- Việc điều tiết quản lý , giám sát thực hiện các chỉ tiêu tuyển sinh ở các bậc học, ngành học, khối học ... còn bất hợp lý. Các trờng , các ngành học... mở rông hoặc thu hút chỉ tiêu tuyển sinh tuỳ ý dẫn đến tình trạng có những chuyên ngành thừa lại càng thừa, thiếu lại càng thiếu.

- Các chính sách , biện pháp khuyến khích theo hoc những ngành học , khối ngành học mà xã hội cần nhng bản thân đối tợng không muốn theo học ch- a hiệu quả.

- Việc mở rộng tràn lan các loại hình đào tạo cũng là một nguyên nhân gây ra tình trạng này

Nh vậy hình tháp trí tuệ đã biến thành một hình chữ nhật với hai canh

đáy gần bằng nhau. Phú Thọ cha có nhiều lực lợng lao động có học hàm học vị cao nhng rất thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Số công nhân kỹ thuật và thợ có tay nghề cao còn quá ít , đã thế việc sử dụng và bố trí không hợp.

Khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn về tỷ trọng lực lợng có trìng độ chuyên môn kỹ thuật ngày cang rộng ra .Năm 1997, tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật của thành thị và nông thôn lần lợt là 31,5% và 7,2% thì

đến năm 2000 co số này là 33,7% và 7,8%. Do vậy mức chênh lệch về tỷ lệ lực lợng lao động có chuyên môn kỹ thuật của thành thị và nông thôn vào các năm1997 và 2000 là 24,3% (31,5- 7,2%) và 25,9 (33,7- 7,8) tăng 1,6%. Bên cạnh đó tỷ lệ gia tăng khác nhau. Lao động không có chuyên môn kỹ thuật giảm ở thành thị, tỷ lệ này giảm từ 68,5% (1997) xuống còn 66,3% (2000) đối với lực lợng lao động nông thôn, tỷ lệ này giảm từ 92,8% (1997) xuống còn 92,2% (2000). Nh vậy tốc độ gia tăng tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật của thành thị lớn hơn nhiều so với tỷ lệ này của nông thôn . Cơ cấu giữa các loại lao động rất bất hợp lý . Điều này dẫn đến thiếu công nhân kỹ thuật , kỹ thuật viên và giám sát chất lợng nguồn nhân lực.

Xem xét trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động Phú Thọ qua các năm 1997- 1999 chúng ta nhận thấy một số nét cơ bản sau :

Một phần của tài liệu Đào tạo nghề cho người lao động ở tỉnh Phú Thọ.DOC (Trang 29 - 35)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(63 trang)
w