Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. T ỷ lệ Staphylococcus spp. phân lập được
3.1.1. Tỷ lệ Staphylococcus spp. phân lập được
Bảng 3.1. Tỷ lệ Staphylococcus spp. phân lập được (n = 417)
Nhóm Số lượng Tỷ lệ
Staphylococci coagulase âm 250 60%
Staphylococci coagulase dương 167 40%
Tổng 417
250
167
0 50 100 150 200 250
Số lượng mẫu
staphylococci coagulase âm
staphylococci coagulase dương
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ Staphylococcus spp. phân lập
Nhận xét: Trong 417 chủng staphylococci phân lập được: staphylococci coagulase dương chiếm tỷ lệ 40% (167 mẫu), staphylococci coagulase âm chiếm tỷ lệ 60% (250 mẫu).
Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phượng và Dương Ngọc Thảo (2003) [18], cho thấy trong số staphylococci thì staphylococci coagulase âm ngày càng rõ vai trò gây nhiễm khuẩn bệnh viện của chúng, trước đây chúng được xem là hoại sinh thường xuyên trên bề mặt da và niêm mạc cơ thể người vì thế cũng dễ dàng lan truyền mạnh mẽ trong môi trường bệnh viện, một môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
3.1.2. Tỷ lệ staphylococci coagulase dương phân lập được
Bảng 3.2. Tỷ lệ staphylococci coagulase dương phân lập được (n = 167)
Vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ
S. aureus 157 94,0%
S. intermedius 10 6,0%
94%
6%
S. aureus S. intermedius
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ staphylococci coagulase dương
Nhận xét: Trong 167 mẫu staphylococci coagulase dương phân lập được, có đến 157 mẫu là S. aureus (chiếm 94%).
So với nghiên cứu của Vũ Thị Kim Cương [8], trong số 44 mẫu Staphylococcus spp. phân lập được thì có đến 38 mẫu là S. aureus (chiếm 86,4%).
Sự tương đồng về tỷ lệ S. aureus phân lập và định danh được của chúng tôi và của tác giả Vũ Thị Kim Cương cho thấy S. aureus là đối tượng gây nhiễm khuẩn chủ yếu trong staphylococci nói chung và trong staphylococci coagulase dương nói riêng, điều này cũng phù hợp với ghi nhận của y văn.
Trong 157 mẫu S. aureus phân lập được thì chúng tôi đã ghi nhận sự đề kháng với kháng sinh oxacillin như sau: 41 mẫu nhạy cảm, 30 mẫu đề kháng, 3 mẫu trung gian và 83 mẫu không khảo sát sự đề kháng với kháng sinh oxacillin do tình hình thực tế của bệnh viện lúc bấy giờ (hết kháng sinh). Như vậy, nếu tính trong 74 mẫu S. aureus được khảo sát với kháng sinh oxacillin thì có đến 30 mẫu đề kháng
oxacillin (40,5%), 41 mẫu nhạy cảm với oxacillin (55,4%), tức có đến 40,5%
MRSA và MSSA chiếm đến 55,4%.
Kết quả này của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả khác. Trong báo cáo hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam năm 2004 [4], tỷ lệ MRSA trong cả nước là 38,1%. Trong nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus của tác giả Phạm Hùng Vân [28], tỷ lệ MRSA là 47% .
Trong nghiên cứu về tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện của tác giả Vũ Thị Kim Cương [8] tỷ lệ kháng oxacillin là 74,3%
(MRSA là 74,3%), của tác giả Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga [7] MRSA là 86,73%. Tỷ lệ MRSA trong nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim Cương và tác giả Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi là do trong nhiễm khuẩn bệnh viện, thì tỷ lệ các chủng MRSA cao hơn trong nhiễm khuẩn nói chung.
3.1.3. Tỷ lệ staphylococci coagulase âm phân lập được
Bảng 3.3. Tỷ lệ staphylococci coagulase âm phân lập được (n = 250)
Vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ
S. haemolyticus 35 14,0%
S. lugdunensis 34 13,6%
S. epidermidis 22 8,8%
S. saprophyticus 6 2,4%
staphylococci coagulase âm
(chưa định danh tên loài) 153 61,2%
14%
13,5%
8,8%
61,4%
2,4%
S. haemolyticus
S. lugdunensis
S. epidermidis
S. saprophyticus
staphylococci coagulase âm (chưa định danh tên loài) Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ staphylococci coagulase âm
Nhận xét: Trong 250 mẫu staphylococci coagulase âm phân lập được, do điều kiện cụ thể tại bệnh viện Nhân dân Gia Định nên chỉ định danh cụ thể tên loài được 97 mẫu, trong đó có 3 loài thường gặp là: S. haemolyticus (14%), S.
lugdunensis (13,5%), S. epidermidis (8,8%), còn S. saprophyticus chỉ chiếm 2,4%. 3.1.4. Tỷ lệ staphylococci coagulase âm và staphylococci coagulase dương phân lập được trong các loại bệnh phẩm
Bảng 3.4. Tỷ lệ staphylococci coagulase âm và staphylococci coagulase dương phân lập được trong các loại bệnh phẩm
Loại bệnh phẩm n
Staphylococci coagulase âm
staphylococci coagulase dương Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Mủ 205 108 43,2% 97 58,1%
Máu 100 79 31,6% 21 12,6%
Quệt rốn, quệt da 63 38 15,2% 25 15,0%
Dịch khác 12 6 2,4% 6 3,6%
Đàm 10 3 1,2% 7 4,2%
Sản dịch 8 4 1,6% 4 2,4%
Dịch dạ dày 7 6 2,4% 1 0,6%
Nước tiểu 6 4 1,6% 2 1,2%
Loại bệnh phẩm n
Staphylococci coagulase âm
staphylococci coagulase dương Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Đầu catheter 3 1 0,4% 2 1,2%
Dịch ổ bụng 1 0 0,0% 1 0,6%
Dịch mật 1 1 0,4% 0 0,0%
Dịch màng phổi 1 0 0,0% 1 0,6%
Tổng 417 250 167
Nhận xét: Trong các loại bệnh phẩm phân lập được staphylococci, có 3 loại bệnh phẩm chiếm tỷ lệ vượt trội là mủ, máu, quệt rốn và quệt da, trong đó bệnh phẩm mủ chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,2% (205/417). Theo đó, staphylococci coagulase dương và staphylococci coagulase âm cũng được tìm thấy nhiều nhất ở bệnh phẩm mủ với tỷ lệ lần lượt là 58,1% và 43,2%, tiếp là bệnh phẩm máu với tỷ lệ lần lượt là 12,6%, 31,6%, quệt rốn và quệt da với tỷ lệ lần lượt là 15% và 15,2%.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
staphylococci coagulase âm
staphylococci coagulase dương
Dịch màng phổi Dịch mật Dịch ổ bụng Đầu catheter Nước tiểu Dịch dạ dày Sản dịch Đàm Dịch khác
Quệt rốn, quệt da Máu
Mủ
Biểu đồ 3.4. Sự phân bố staphylococci coagulase âm và staphylococci coagulase dương trong các loại bệnh phẩm
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim Cương [8], staphylococci phân lập được nhiều trong bệnh phẩm đàm (13,1%), mủ (31,4%),…
Do mô hình bệnh tật ở mỗi bệnh viện là khác nhau nên loại bệnh phẩm phân lập được nhiều vi khuẩn nhất ở mỗi nơi cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, các loại bệnh phẩm thường gặp nhiều nhất là mủ, máu, đàm, nước tiểu. Sự khác nhau giữa tỷ lệ bệnh phẩm cũng là một trong những nguyên nhân đưa đến tỷ lệ phân bố các loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở các bệnh viện khác nhau.