lập môi trường đầu tư ổn định, bình đẳng nhằm mở cánh cửa thu hút đầu tư
- Các cơ chế pháp lý để doanh nghiệp tham gia niêm yết cần đơn giản nhưng việc đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp cần chính xác, hiệu quả để thu hút hàng hóa có chất lượng cho thị trường.
- Luật Chứng Khoán cần nhiều sửa đổi bổ sung quy định về định chế tài chính để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trong trường hợp CTCK bị giải thể, phá sản hoặc gặp khó khăn lớn về tài chính mà không có khả năng bảo toàn một phần vốn của nhà đầu tư.
- Ban hành các văn bản, pháp lý để đa dạng các hình thức đầu tư trên thị trường như:
vay, cho vay CK, giao dịch phái sinh, chuyển nhượng của cổ đông sáng lập.
- Cần thiết lập các quy định cụ thể về mua bán, sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp;
quy định về việc chuyển nhượng vốn và dự án giữa các nhà đầu tư; quy định về đổi hình thức từ đầu tư gián tiếp sang đầu tư trực tiếp; quy định về thủ tục phá sản, tái cấu trúc doanh nghiệp; quy định về quản lý ngoại hối và mức độ tự do hóa tài khoản vốn; quy định về kiểm soát các nguồn vốn vào và ra trong những tình huống đặc biệt…
- Tinh giảm cơ cấu và có biện pháp vận dụng, giám sát chặt chẽ việc thực thi luật pháp để giảm thiểu chi phí hành chánh, giảm tối đa nạn tham nhũng trong khi vẫn bảo đảm cho một sân chơi công bằng cho nhà đầu tư.
2.2 Tạo lập niềm tin đối với các nhà đầu tư
2.2.1 Nâng cao tính minh bạch, tính chuẩn mực, tính liên thông và tính tham chiếu của thị trường
2.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin
- Các tổ chức niêm yết cần phải có bộ phận chuyên trách công bố thông tin, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin theo yêu cầu. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin qua mạng Internet, hệ thống tự động trả lời qua mạng theo yêu cầu của nhà đầu tư. Có như thế thì nhà đầu tư mới có thể tiếp cận và cập nhật thông tin 24/24h, chất lượng của việc công bố thông tin vì thế cũng sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả tốt.
- Các văn bản pháp quy về công bố thông tin trên thị trường cần có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nêu rõ phạm vi, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của từng đối tượng liên quan trong kênh công bố thông tin. Xử lý nghiêm các vi phạm về quy định công bố thông tin trên TTCK. Đồng thời công khai các vi phạm và xử lý các vi phạm về công bố thông tin của các tổ chức liên quan trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh CK.
2.2.3 Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá thế giới phù hợp
- TTCK muốn thu hút và giữ chân các nhà đầu tư thì không chỉ phải cung cấp thông tin kịp thời mà còn phải cung cấp thông tin một cách rõ rang và chính xác tình hình của công ty. Do đó, đòi hỏi phải có những biện pháp triển khai đồng bộ hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán mới vào thực tế, biến chúng thành văn hóa kinh doanh của từng doanh nghiệp, làm cầu nối thông tin giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
2.2.4 Xúc tiến hình thành các tổ chức đánh giá mức tín nhiệm
- Trong giai đoạn đầu, nhà nước nên đứng ra thành lập các tổ chức phân hạng tín nhiệm; sau một thời gian có thể chuyển đổi hình thức sở hữu thành các công ty cổ phần hoạt động độc lập kết hợp với việc kêu gọi đầu tư của các tổ chức nước ngoài có uy tín và đội ngũ chuyên gia giỏi. Về phạm vi, trong thời gian đầu chỉ
GVHD: GS TS Dương Thị Bình Minh Trang 38
nên triển khai một số nghiệp vụ phân hạng tín nhiệm cơ bản như: xếp hạn các công cụ nợ dài
GVHD: GS TS Dương Thị Bình Minh Trang 39
hạn, xếp hạng tiền gửi và khả năng tài chính của các ngân hàng thương mại, xếp hạng các DNNN có quy mô lớn đang cổ phần hóa, xếp hạng các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Khi quy mô và danh tiếng của các công ty này đủ lớn thì có thể mở rộng đối tượng xếp hạng tín nhiệm đến các công cụ nợ ngắn hạn, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm, các định chế tài chính ...
2.2.5 Lập quỹ bình ổn thị trường và đưa các quỹ tiền tệ tập thể của chính phủ như quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm xã hội vào tham gia đầu tư chứng khoán góp phần ổn định và đẩy mạnh sự phát triển của thị trường chứng khoán.
- Quỹ bình ổn thị trường là một dạng quỹ đầu tư chứng khoán nhằm phát triển ổn định TTCK. Khi giá chứng khoán xuống thấp, quỹ này tung tiền ra mua tạo một lượng cầu lớn. Giá chứng khoán sẽ ấm dần lên. Trong giai đoạn cổ phiếu quá nóng, cao hơn nhiều so với giá trị thực và sự tăng trưởng của công ty, quỹ sẽ bán bớt những cổ phiếu đang nắm giữ, lượng cung cổ phiếu sẽ giảm bớt nhiệt độ của thị trường chứng khoán. Mặt khác, chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán, chắc chắn sẽ mang lại lợi nhuận cho quỹ này.
- Nếu đưa các quỹ tiền tệ tập thể khổng lồ của chính phủ như quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm xã hội vào đầu tư cổ phiếu chắc chắn sẽ thúc đẩy việc giao dịch trên TTCK.
Ngoài ra, nếu thực hiện các biện pháp nới lỏng các giới hạn lĩnh vực đầu tư hiện hành, mở rộng lãnh vực đầu tư hợp pháp cho quỹ bảo hiểm xã hội để cho phép quỹ này không những mang lại lợi ích cho cán bộ công nhân viên chức mà còn làm cho TTCK Việt Nam có những chuyển biến tích cực và sôi động hơn 2.3 Tăng cung chứng khoán cho thị trường về số lượng, chất lượng và
chủng loại.
- Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, tăng cường phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ; đa dạng hoá các kỳ hạn trái phiếu Chính phủ để tạo đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn; xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành theo lịch biểu, nhằm cung cấp đều đặn khối lượng trái phiếu cho TTCK.
- Khuyến khích các NHTM cổ phần có đủ điều kiện để phát hành thêm cổ phiếu và tham gia niêm yết trên TTCK tập trung.
- Tiếp tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và mở rộng việc chuyển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường tập trung.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để đưa các loại trái phiếu công trình, trái phiếu đô thị lên niêm yết, giao dịch trên TTCK tập trung.
- Phát triển các loại CK khác như: quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư để đưa vào niêm yết và giao dịch trên TTCK.
2.4 Thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán.
- Thực hiện chính sách khuyến khích về thuế đối với nhà đầu tư.
- Mở rộng giới hạn đầu tư cổ phiếu đối với các nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam; cho phép các tổ chức kinh doanh CK nước ngoài góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập Công ty CK liên doanh với các pháp nhân trong nước; cho phép các quỹ đầu tư CK nước ngoài tham gia TTCK Việt Nam.
2.5 Nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán.
- Áp dụng biện pháp cưỡng chế thực thi quy định về quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết, các công ty CK, các công ty quản lý quỹ đầu tư và chế độ công bố thông tin theo luật định.
- Tăng số lượng và nâng cao chất lượng nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh CK; các công ty CK phải thực thi quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật và chi phí hoạt động cho các Trung tâm Giao dịch CK, SGDCK, Trung tâm Lưu ký. Đồng thời khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nước, nguồn tài trợ của nước ngoài, nguồn của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường để phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động phát hành và giao dịch CK.
2.6 Tăng cường hợp tác quốc tế.
- Hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị trường; xây dựng khuôn khổ pháp luật cho TTCK; đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức quản lý; từng bước mở cửa và hội nhập với các TTCK thế giới theo lộ trình đã cam kết.