Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TRƯỜNG THỊNH
2.2. Thực trạng kinh doanh của công ty xăng dầu Trường Thịnh. 30
2.2.3. Thực trạng lợi nhuận của công ty xăng dầu Trường Thịnh
2.2.3.1. Lợi nhuận đạt được qua ba năm 2011 – 2013 của công ty xăng dầu Trường Thịnh
TT Diễn giải
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012 Lƣợng
tăng/giảm
Lƣợng tăng/giảm 1 Tổng doanh
thu
12.094.289 16.111.643 11.977.098 4.017.354 133%
(4.134.545) 74%
2 Tổng giá vốn
11.648.768 15.451.745 11.628.843 3.802.977 133%
(3.822.901) 75%
3 Lãi gộp 445.521 659.899 348.255 214.378 148%
(311.643) 53%
4 Chi phí kinh doanh
360.864 428.055 287.937 67.191 119%
(140.118) 67%
5 Lợi nhuận giữ lại
84.657 231.844 58.798 147.187 274%
(173.046) 25%
6 ROA(%) 8.5 23.37 5.9
7 ROE(%) 5.6 15.58 3.95
8 ROS(%) 0.7 1 0.4
9 Tỷ suất lợi nhuận chi phí
33.51 37.64 41.6
Bảng 2.6: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Trường Thịnh qua 3 năm từ 2011 – 2013 (ĐVT: ngàn đồng) (Nguồn: Phòng kế toán)
Hình 2.6 So sánh lãi, chi phí và lợi nhuận của 3 năm 2011, 2012, 2013 của công ty xăng dầu Trường Thịnh (ĐVT: triệu đồng)
Qua bảng 2.6, ta thấy đƣợc rằng lợi nhuận giữ lại của DN không theo một chiều hướng nhất định và đang có chiều hướng biến động không rõ rệt khi năm 2012 tăng 27% so với năm 2011 nhƣng 2013 lại chỉ còn 25% so với năm 2012. Cũng có thể lí giải tình trạng này là do giá xăng dầu năm 2012 biến động quá mạnh mẽ và năm 2013 nhà nước đã kịp thời có những biện pháp cải thiện tình trạng này khi cho các doanh nghiệp xăng dầu phải san sẻ lợi nhuận để giảm bớt tình trạng bất ổn của giá xăng dầu.
Tỷ suất thu hồi vốn ROA cho thấy năm 2012 là năm mà đồng vốn DN bỏ ra mang lại nhiều lợi nhuận nhất cũng có thể thấy đƣợc đây một phần cũng là do giá xăng dầu quá bất ổn khiến cho DN tăng thêm một phần lợi nhuận.
Tỷ suất thu hồi tài sản ROE và tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS của doanh nghiệp cũng giống nhƣ ROA ở điểm thu về đƣợc nhiều lợi nhuận nhất vào năm 2012 cũng bởi giá xăng dầu bất ổn.
Khi xét đến tỷ suất lợi nhuận chi phí ta thấy đƣợc 1 đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra thu đƣợc lợi nhuận cao nhất vào năm 2013 với 41,6 ngàn đồng điều này chứng tỏ thực lực quản trị doanh nghiệp của doanh nghiệp đang dần đƣợc nâng cao mang đến hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
0 100 200 300 400 500 600 700
2011 2012 2013
Lãi gộp Chi phí Lợi nhuận
Bảng 2.7 Các chỉ số tài chính và hiệu quả hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Trường Thịnh qua 3 năm từ 2011 – 2013(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 2.7, ta thấy lợi nhuận biên trên tầng lít xăng dầu của năm 2012 tăng gấp đôi lợi nhuận biên của năm 2011 nhƣng sang đến năm 2013 lợi nhuận giảm xuống chỉ còn gần 1/3 so với năm 2012 để từ đó ta thấy được sức ảnh hưởng của tình hình bất ổn trong giá của mặt hàng xăng dầu và tác động của các chính sách san sẻ lợi nhuận để ổn định giá xăng của nhà nước.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu qua các năm của công ty luôn giữ ở mức 100% để đảm bảo khả năng chi trả cho các khoản vay dài hạn, đảm bảo đƣợc một phần sự ổn định cho doanh nghiệp có thể phát triển bền vững.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp qua 3 năm 2011, 2012, 2013 đã có sự biến động theo chiều hướng không rõ rệt một phần là do chính sách của nhà nước và một phần cũng là do giá xăng dầu năm 2012 biến động quá nhiều.
Lợi nhuận biên thể hiện mức độ lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm của công ty ( trong trường hợp của công ty là lợi nhuận trên từng lít xăng, dầu), năm 2011 và năm 2013 thể hiện sự bình ổn của giá xăng dầu hay những chính sách kiểm soát chặt chẽ của chính phủ trong những năm này. Trong khi đó năm 2012, do những biến đổi khó lường trước trên giá xăng dầu trong khu vực và trên thế giới nên công ty đã nhận đƣợc những khoản lợi nhuận khổng lồ.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện tỷ lệ giữa vốn tự có của công ty và vốn vay nợ dài hạn. Các tỷ số này đảm bảo sự ổn định qua các giai đoạn, thể hiện công ty đã có những kế hoạch cần thiết cũng nhƣ những chiến lƣợc để đảm bảo có thể thực hiện đƣợc những nghĩa vụ về thanh toán với ngân hàng hay những cá nhân cho vay dài hạn.
Chỉ số tài chính và hiệu quảkinh doanh Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận biên (%) 0.69 1.4 0.49
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 1 1 1
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.8 0.82 0.75 Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện tại 1.2 1.11 1.15
Xét đến khả năng thanh toán nợ hiện tại của DN qua 3 năm ta thấy khả năng chi trả của DN là hoàn toàn có thể khi mà doanh nghiệp chọn phương án vay nợ ngang bằng với số vốn chủ sở hữu của mình nên vẫn còn dƣ lại khoản tiền lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của DN .
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty luôn giữ ở mức 8.0 qua các năm từ 2001 đến 2012, tuy nhiên đến năm 2013 do những biến đổi của thị trường hiện tại mà đã làm cho chỉ số này có sự thay đổi theo chiều hướng xấu.
Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện tại của công ty luôn giữ vững ở khoảng 1.15 trong các năm, điều này đảm bảo cho những khoản vay hiện thời của DN và qua đó cũng đảm bảo đƣợc khả năng duy trì nguồn hàng cho khách hàng.
Hiệu của hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số thanh toán nợ hiện tại chỉ ra đƣợc mức độ tồn kho của DN trong các năm. DN luôn giữ mức độ ổn định của hàng tồn kho trong khoảng 0.25 để đảm bảo đủ tiền để thanh toán những khoản nợ khác.