Các phương pháp trị giá tính thuế theo GATT

Một phần của tài liệu Bài giảng môn tổ chức nghiệp vụ hải quan (Trang 43 - 48)

CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH

2- Các phương pháp trị giá tính thuế theo GATT

2.1. Phương pháp xác định tr giá giao dch thc tế (Transaction Value).

(Điều 7 - Nghị định số 40/2007/NĐ - CP)

Thực hiện trị giá giao dịch của hàng hoá trước hết cần xem xét giao dịch liên quan đến hàng hoá có phải là một giao dịch bán hàng và bán hàng để xuất khẩu đến nước khẩu hay không.

Những trường hợp không được coi là giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến nước nhập khẩu hay không.

Những trường hợp không được coi là giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến nước nhập khẩu, bao gồm:

● Giao dịch gửi bán.

● Giao dịch gửi miễn phí hàng quà biếu, quà tặng, cho hàng mẫu, hàng quảng cáo...

● Giao dịch gửi hàng cho các văn phòng, chi nhánh không có pháp nhân độc lập

● Giao dịch thuê mượn hàng hoá.

Ví dụ

1. Người mua A ở Việt Nam ký hợp đồng mua 5.000 tấn hoá chất của một công ty ở Singaphore. Hàng hoá do người sản xuất ở Ấn độ, là bạn hàng của công ty V, chuyển từ Ấn độ đến Việt Nam.

2. Người mua A ở Việt Nam mua 200 thùng dầu dừa của một người bán B cũng ở Việt Nam. Hàng hoá được chuyển đến cảng Sài Gòn từ xí nghiệp sản xuất của B ở Thái Lan.

3. Văn phòng mẹ của một hệ thống khách sạn đa quốc gia đặt tại nước X mua các vật tư cần thiết cho hoạt động của mình. Vào đầu mỗi năm, các khách sạn thuộc hệ thống tại các nước I, J và K phải đệ trình các đơn mua vật tư của

mình lên văn phòng mẹ. Sau đó văn phòng mẹ tập hợp tất cả các đơn hàng của các khách sạn trong hệ thống hoặc gửi đến các nhà cung ứng nước X. Các vật tư hoặc là người cung ứng hàng hoá gửi trực tiếp đến mỗi khách sạn trong hệ thống hoặc được gửi đến văn phòng mẹ để sau đó mới chuyển đến từng khách sạn. Trong mỗi trường hợp, các nhà cung ứng hoá đơn đến văn phòng mẹ tại nước X và văn phòng này sau đó lại phát hoá đơn thanh toán đến từng khách sạn trong hệ thống. Có việc bán hàng để xuất khẩu không?

Khái nim tr giá giao dch

Là giá cả thực tế đã hoặc sẽ phải trả cho khách hàng hoá khi hàng đó được bán theo nghiệp vụ xuất khẩu đến nước của người hội nhập và được điều chỉnh phù hợp với các quy định của điều 8 Hiệp định gia trị GATT. Giá thực tế đã thanh toán là tổng số tiền người mua (người nhập khẩu) đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho người bán (người xuất khẩu) về số lượng hàng hoá đã nhập khẩu. Việc thanh toán này có thể do người nhập khẩu chuyển trả trực tiếp cho người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu chuyển trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người xuất khẩu.

Điều 7 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007: Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch.

Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007.

Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán được xác định bằng tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:

a) Giá mua ghi trên hoá đơn thương mại. Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn thương mại có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu phù

hợp thông lệ thương mại quốc tế, thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khấu trừ khoản giảm giá này ra khỏi trị giá tính thuế.

b) Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại, bao gồm:

- Tiền trả trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá.

- Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ.

Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu là trị giá giao dịch thực tế của những hàng hoá đang được định giá nếu nó thoả mãn mọi điều kiện sau đây:

1. Phải có bằng chứng đó là nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu cho một nước nhập khẩu tức là phải có hợp đồng mua bán, hoá đơn thương mại, đơn đặt hàng…

2. Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau:

- Hạn chế về việc mua bán, sử dụng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hoá sau khi nhập khẩu;

- Những hạn chế khác nhưng không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.

3. Việc bán hàng hoặc giá cả không bị phụ thuộc vào các điều kiện hoặc các xét đoán mà giá trị của hàng hoá đang được định giá không thể xác định được.

4. Sau khi bán lại, chuyển nhượng, hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu người mua không phải chuyển trả thêm bất cứ một khoản tiền nào dù là trực

tiếp hay gián tiếp cho người bán. Trừ các điều chỉnh hợp lý được thực hiện phù hợp với quy định của điều 8 gatt 1994 (Điều 13 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007) khi thực hiện các điều chỉnh này cần phải có các thông tin đầy đủ chính xác.

5. Người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt: Mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán được coi là không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch khi thoả mãn một trong hai điều kiện sau:

- Mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến giá cả thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán. Kết quả kiểm tra giao dịch mua bán hàng nhập khẩu cho thấy giao dịch mua bán đó được tiến hành như với những người mua không có quan hệ đặc biệt và mối quan hệ đặc biệt đã không ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá.

- Trị giá giao dịch gần xấp xỉ với trị giá chuẩn: Trị giá giao dịch xấp xỉ với một trong những giá trị dưới đây của lô hàng được xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.

- Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được bán cho người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc biệt với người xuất khẩu (người bán);

- Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy định tại Điều 10 & 11 Nghị định 40/2007;

Khi có các thông tin đầy đủ, hợp lý thì được phép cộng thêm các khoản chi phí vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán theo điều 8 của GATT 1994, (Điều 13 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007).

Trị giá hải quan không bao gồm các chi phí, nếu các chi phí đó có thể phân biệt được với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu.

Ví d

1. Công ty Smith ở Dayton, Ohio, trả 1.850.000USD cho Nhà máy đồ chơi Pierre ở Paris (Pháp), để mua một lô đồ chơi. Nhà máy đồ chơi Pierre lẽ ra phải ghi nợ cho công ty Smith 2.200.000 USD đối với đồ chơi; tuy nhiên, do công ty Pierre còn nợ công ty Smith 350.000 USD. Đâu là giá thực tế đã thanh toán hay còn phải thanh toán?

2. Công ty A ký một hợp đồng dài hạn với nhà sản xuất nước ngoài S để mua một lô hàng đồ điện kiểu mới. Theo các điều kiện của hợp đồng. lô đồ điện được bán dưới nhãn thương mại của S, và A sẽ chịu thanh toán các phí tổn tiếp thị có được bổ sung vào giá trị hợp đồng thanh toán hay không?

3. Người bán đề nghị một kiểu bớt giá như sau:

● Từ 1 đến 9 đơn vị hàng - không bớt giá.

● Từ 10 đến 49 đơn vị hàng - bớt giá 5%

● Từ 50 đơn vị hàng trở lên - bớt giá 8%

Người nhập khẩu B mua 27 đơn vị hàng và nhận được 5% bớt giá. Người nhập khẩu C cũng mua 27 đơn vị hàng và cũng nhận được 5% bớt giá nhưng cũng nhận được hàng làm ba chuyến, mỗi chuyến 9 đơn vị. Vậy việc bớt giá 5% có được chấp nhận hay không?

4. Cả B và C đều mua thêm mỗi người 42 đơn vị hàng hoá. Cả hai đều nhận được việc bớt giá 8% đối với lô hàng 42 đơn vị do nhà sản xuất dành việc giảm giá cho người mua số hàng tổng cộng lớn hơn 50 đơn vị, Việc giảm giá 8% có được chấp nhận không?

Tóm li: Việc Xác định giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu thực chất là tìm kiếm giá thực tế thanh toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hoá, sau đó điều chỉnh những yếu tố phát sinh theo quy định ở điều 8 của Hiệp định GATT 1994

2.2. Phương pháp tr giá giao dch ca hàng cùng loi (Identical goods)/hàng tương t - Identical goods/Similar Goods. Lý do áp dng phương pháp 2, 3

Hàng hoá nhập khẩu trước hết được xem xét xác định trị giá hải quan theo phương pháp 1, tuy vậy trong một số trường hợp do không đầy đủ điều kiện nên giá tính thuế không thể xác định được theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu

Nhng yêu cu chung

Cả hai phương pháp 2 & 3 đều đặt ra những yêu cầu chung nhất định trong kho xác định trị giá hải quan:

Một phần của tài liệu Bài giảng môn tổ chức nghiệp vụ hải quan (Trang 43 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(207 trang)