CHƯƠNG IV ÁP MÃ XÁC ĐỊNH THUẾ SUẤT VÀ TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
2. Tra cứu áp mã tính thuế xuất nhập khẩu
2.5. Nguyên tắc áp mã thuế đối với hàng hoá nhập khẩu
"Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hoá phải được xác định theo nội dung của từng nhóm, chú giải của các phần, chương liên quan và theo các quy tắc dưới đây (nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào khác)".
Việc phân loại hàng hoá được xác định dựa theo nguyên tắc chia theo nhóm, phân nhóm hàng và mặt hàng. Đọc kỹ phần chú giải.
Ví dụ:
Chương 1: "Động vật sống", nhưng cá sống không được phân loại vào chương 1 thậm chí về mặt sinh học chúng là động vật sống nhưng theo biểu thuế chúng được phân loại vào chương 3 "Cá và động vật giáp xác thân mềm và động vật không xương sống dưới nước". Có mã số 03019310 - cá chép để làm giống thuế suất 0%, nếu mã số 03019390 - cá khác thì thuế suất là 20%.
Nguyên tắc 2:
Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng dạng chưa hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc trưng cơ bản chất của thành phần cũng thuộc nhóm đó. Cũng như vậy đối với hàng hoá dạng (hoàn chỉnh) thành phần hoặc đã có đặc trưng cơ bản của thành phầm nhưng chưa lắp ráp hoặc không lắp ráp. Theo nguyên tắc này, các nhóm hàng không những bao gồm mặt hàng ở dạng hoàn chỉnh, mà còn bao gồm mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện với điều kiện chúng mang những đặc trưng cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoàn thiện.
Cần phân biệt với loại hàng hoá thuộc dạng SKD - CKD - IKD.
Ví dụ:
Xe đạp không có yên thuộc nhóm 8712 "xe đạp hai bánh và các loại xe đạp bằng chân khác….," (thuế suất 5%).
Nguyên tắc 3:
Hàng hoá thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
a) Hàng hoá được xếp vào nhóm có mô tả đặc trưng nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhóm có phạm vi khái quát. Tuy nhiên khi hai hoặc nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của vật liệu hoặc chất liệu chứa trong hàng hoá hỗn hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hoá hỗn hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hoá trong trường hợp hàng hoá ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như đặc trưng tương đương trong quan hệ với những hàng hoá nói trên, ngay cả khi một
trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hoặc chính xác hơn về những hàng hoá đó.
b) Những hàng hoá là hỗn hợp của nhiều chất, những hàng hoá cấu tạo từ nhiều chất khác nhau hoặc được tạo ra bởi một tập hợp các sản phẩm khác nhau và hàng hoá ở dạng bộ đóng gói để bán lẻ nếu không phân loại được theo nguyên tắc 3.a, thì xếp theo chất hoặc mặt hàng tạo ra chất cơ bản của chúng.
Hàng hoá được cấu tạo từ nhiều chất khác nhau: dựa vào chất đặc trưng và hàm lượng chất đó có trong hàng hoá.
Thí dụ:
Mặt hàng "thảm dệt móc và dệt kim được sử ;dụng trong xe ôtô". Mặt hàng này có thể được phân vào hai nhóm:
- Nhóm 8703, "phụ tùng và bộ phận phụ trợ dùng cho xe có động cơ" thuế suất 45%.
- Nhóm 5703, "thảm …. dệt móc…." thuế suất 35%.
Theo nguyên tắc này, nhóm xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể đầy đủ hơn là nhóm có đặc trưng hơn, do vậy cần được xếp vào nhóm 5703.
Nguyên tắc 4:
Hàng hoá không thể phân loại theo các nguyên tắc 1,2,3 nêu trên thì phải xếp vào nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất bằng cách sử dụng phương pháp hàng hoá cùng loại hoặc tương tự.
Cách này đòi hỏi việc so sánh hàng hoá định phân loại với hàng hoá tương tự đã được phân loại bằng cách xác định hàng hoá giống chúng nhất dựa trên nhiều yếu tố như tên gọi, tính chất, đặc điểm, cấu tạo, mức độ chế biến, công dụng…. của hàng hoá.
Ví dụ:
Phân loại mặt hàng: giấy nhôm bịt nút cổ chai" (loại này thường được dung bịt cổ chai rượu shampagne, bia… ), có thể được xếp vào hai mã số:
- 7607: nhom lá mỏng có chiều dày không quá 0,2mm có thuế suất 1%.
- 8309: Nút chai lo…, bao chiếc bít nút chai bằng kim loại thường có thuế suất 20%.
Theo đó, giấy nhôm bịt nút cổ chai có tính chất sử dụng tương tự bao thiếc bịt nút chai. Do vậy sẽ được xếp vào nhóm 8309 nếu chú giải phần, chương, nhóm không có yêu cầu nào khác.
Nguyên tắc 5:
- Bao bì do người mua cung cấp, người bán đóng gói hàng hoá sau đó giao trả lại cho người mua.
- Bao bì do người bán cung cấp, người mua sử dụng xong trả lại bao bì cho người bán.
- Bao bì do người bán cung cấp, trị giá bao bì lớn sẽ được tách riêng khi tính thuế.
- Bao bì giá trị nhỏ sử dụng cùng hàng hoá.
- Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, sắp xếp riêng để đựng một loại hàng xác định hay một bộ phận, có thể dùng trong một thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán được phân loại cùng với sản phẩm đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến vỏ, bao mang tính chất cơ bản của một tập hợp (hàng + vỏ (bao) đồng thời không áp dụng đối với loại bao bì được dung lặp đi lặp lại.
Ví dụ:
Mặt hàng Ga gia dụng loại 10kg/bình, thì phải tách riêng ga thuộc nhóm 2711 thuế suất 10% còn bình đựng ga thuộc nhóm 7311 (bình thép) thuế suất 11%.
Mặt hàng ga du lịch loại 2kg/bình khi phân loại xếp chung vào nhóm 2711.
Nguyên tắc 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, phân loại hàng hoá giữa các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm đó và chú giải của những phân nhóm có liên quan với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp cho từng nhóm, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp đội mới so sánh được và các nguyên tắc 1,2,3,4,5 nói trên.
Ví dụ:
P hân loại "cá sống" thuộc nhóm 0301. Nếu cá chép có dạng như cá cảnh thì không thể xếp chúng ở phân nhóm cấp 1. Tại phân nhóm cấp 1 chỉ xác định cá chép có thuộc dạng cá cảnh hay không? Do cá chép có dạng như cá cảnh nên phải phân loại vào phân nhóm 030110 chứ không phân theo phân nhóm 030193
"cá chép".
Ch−ơng 5:
Thủ tục khai báo và đăng ký hải quan.
1- khái quát về Thủ tục khai báo và đăng ký hải quan.
1.1. Khái 1.1. Khái 1.1. Khái
1.1. Khái niệm về thủ tục khai báo và đăng ký hải quan.niệm về thủ tục khai báo và đăng ký hải quan.niệm về thủ tục khai báo và đăng ký hải quan. niệm về thủ tục khai báo và đăng ký hải quan.
Khai hải quan là thủ tục bắt buộc đối với chủ đối t−ợng kiểm tra hải quan hoặc người đại diện hợp pháp phải cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin về các đối t−ợng hải quan bằng các hình thức đ−ợc quy định.
Nghiệp vụ khai hải quan là cách thức, tổ chức chuyên môn của chủ đối tượng chịu kiểm tra hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đối tượng phải kiểm tra hải quan phải thực hiện để cung cấp những thông tin liên quan đến
đối t−ợng kiểm tra hải quan bằng các hình thức và nội dung đã đ−ợc cơ quan quản lý hải quan quy định.
Nghiệp vụ đăng ký hải quan cho thấy cách thức tiến hành những công việc cần thiết cho việc xuất trình hồ sơ hải quan, tiếp nhận và đăng ký tờ khai hải quan của chủ đối t−ợng hải quan và cơ quan hải quan có thẩm quyền.
1.2. Vai trò của thủ tục khai báo hải quan và đăng ký khai hải 1.2. Vai trò của thủ tục khai báo hải quan và đăng ký khai hải 1.2. Vai trò của thủ tục khai báo hải quan và đăng ký khai hải 1.2. Vai trò của thủ tục khai báo hải quan và đăng ký khai hải
quan.
quan.
quan.
quan.
- Là khởi đầu quan trọng với vai trò cung cấp thông tin về đối t−ợng khai hải quan cho việc thực hiện những thủ tục và nghiệp vụ tiếp theo của hệ thống các thủ tục và nghiệp vụ hải quan mà pháp luật đã quy định.
Thông tin về đối t−ợng làm thủ hải quan bao gồm: chủng loại, số l−ợng, trị giá, nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá hoặc tài sản; lý do xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, mức thuế xuất nhập khẩu ( nếu có )…
- Khai hải quan đ−ợc coi nh− bằng chứng của chủ đối t−ợng có thể đ−ợc coi nh− đã minh chứng cho việc chấp hành những quy định về thủ tục hải quan của Nhà n−ớc. Việc khai hải quan có tác dụng là bằng chứng đầu tiên cho thấy chủ
đối t−ợng chấp hành.
- Đăng ký khai báo hải quan là thủ tục tiếp theo trong quy trình nghiệp vụ hải quan, nó chứng tỏ việc chấp hành quy định của Hải quan cho việc chuẩn bị tiến hành kiểm tra, kiểm soát hải quan. Do vậy, đăng ký khai hải quan phải đảm những vấn đề về nội dung khai báo, thời gian, địa điểm đăng ký khai báo và xuất trình những chứng từ kèm theo.
- Tiếp nhận đăng ký khai báo hải quan là khâu mở đầu của cơ quan hải quan
để chuẩn bị thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát hải quan nhằm xác định t− cách pháp lý của người khai hải quan, kiểm tra tính đồng bộ, tính hợp lệ của bộ chứng từ hải quan.
1.3 1.31.3
1.3---- Đối t−ợng làm thủ tục khai báo hải quan.Đối t−ợng làm thủ tục khai báo hải quan.Đối t−ợng làm thủ tục khai báo hải quan. Đối t−ợng làm thủ tục khai báo hải quan.
Theo Luật hải quan ngày 12/7/2001 của Quốc hội thì đối t−ợng phải làm thủ tục hải quan và khai hải quan bao gồm:
- Hàng kinh doanh xuất nhập khẩu - Hàng tạm nhập tái xuất.
- Hàng mua bán của các c− dân biên giới.
- Quà biếu.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu theo đường bưu điện.
- Hàng hoá trên ph−ơng tiện vận tải.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu bằng ph−ơng thức th−ơng mại điện tử.
- Hàng quá cảnh.
- Hàng chuyển cửa khẩu.
- Tài sản di chuyển.
- Hành lý của ng−ời xuất nhập cảnh.
- Hàng hoá của Khu chế xuất, Kho ngoại quan, Khu mậu dịch tự do.
- Ph−ơng tiện vận tải bao gồm ph−ơng tiện vận tải đ−ờng bộ, đ−ờng sắt,
đ−ờng hàng không, đ−ờng biển, đ−ờng sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2- Thủ tục khai báo hải quan.
2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của ng−ời khai hải quan 2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của ng−ời khai hải quan2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của ng−ời khai hải quan 2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của ng−ời khai hải quan
a- Ng−ời khai hải quan có quyền:
+ Đ−ợc cơ quan hải cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, ph−ơng tiện vận tải xuất nhập cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và h−ớng dẫn làm thủ tục hải quan;
+ Đ−ợc đề nghị cơ quan hải quan giữ bí mật về các thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đã cung cấp;
+ Được đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn, thông báo việc xác định trị giá
tính thuế theo quy định;
+ Đ−ợc quyền chứng minh tính chính xác, trung thực của trị giá tính thuế
đã khai báo và khiếu nại các quyết định về giá tính thuế của cơ quan hải quan theo quy định;
+ Xem tr−ớc hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá d−ới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khia hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
+ Đề nghị lại cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, trong trường hợp hàng hoá
ch−a đ−ợc thông quan;
+ Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
+ Yêu cầu bồi th−ờng thiệt hại phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật.
b- Ng−ời khai hải quan có nghĩa vụ:
- Tự kê khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo nội dung trên tờ khai hải quan, theo mẫu tờ khai trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu; tự xác định trị giá tính thuế và chịu trách nhiệm tr−ớc pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả xác định trị giá tính thuế; Thực hiện các nghĩa vụ khác trong việc kê khai, tính thuế theo quy định của pháp luật;
- Khai hải quan đ−ợc thực hiện thống nhất và nộp tờ khai hải quan theo
đúng quy định hiện hành đối với các đối t−ợng làm thủ tục hải quan;
- Đảm bảo đầy đủ chủng loại chứng từ khai hải quan và nội dung chứng từ
đó đúng với thực tế đối t−ợng đ−ợc khai hải quan.
- Tờ khai hải quan hoặc hồ sơ khai hải quan phải do chủ đối t−ợng hoặc người đại diện hợp pháp ký chịu trách nhiệm về khai báo và cả những thủ tục hải quan tiếp theo với đối t−ợng khai báo đó.
- Thực hiện việc khai hải quan đúng với thời gian và địa điểm quy định hiện hành.
- Trong vòng thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu phát hiện có sự nhầm lẫn trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để điều chỉnh sơ tiền thuế phải nộp;
- Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hành hoá, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đ−ợc thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
2.2. Hình thức khai hải quan.
2.2. Hình thức khai hải quan.2.2. Hình thức khai hải quan.
2.2. Hình thức khai hải quan.
Theo tập quán về hải quan hiện nay, khai hải quan có hai hình thức:
2.2.1. Khai miệng 2.2.1. Khai miệng 2.2.1. Khai miệng
2.2.1. Khai miệng ---- khai bằng lời.khai bằng lời.khai bằng lời. khai bằng lời.
- Đây là hình thức khai báo nhẹ nhàng nhất trong thi hành thủ tục khai hải quan đ−ợc áp dụng chủ yếu với đối t−ợng là hành lý xách tay của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, ngoại trừ hành lý được hưởng chế độ ưu đãi hải quan.
- Khi một đối t−ợng xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không buộc phải khai bằng tờ khai hải quan không có nghĩa là đ−ợc miễn khai hải quan khi qua cửa khẩu. Trong trường hợp đó, khi thấy cần thiết, công chức hải quan đang thừa hành nhiệm vụ tại chỗ có quyền hỏi theo nội dung khai hải quan và chủ đối t−ợng có trách nhiệm trả lời.
- Khai miệng là hình thức không thông dụng tr−ớc đây, nh−ng hiện nay ngày càng đ−ợc áp dụng rộng rãi hơn tại các cửa khẩu trên thế giới, trong đó có Việt Nam đang áp dụng biện pháp "Cửa xanh", "Cửa đỏ" cũng chính là áp dụng biện pháp khai miệng.
- Khi cơ quan hải quan của một quốc gia cho phép áp dụng hình thức khai miệng bằng biện pháp "Cửa xanh", "Cửa đỏ" thì bao giờ cũng cho tiến hành kèm theo những biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật có thể đ−ợc, đủ đảm bảo đến mức cần thiết để phát hiện, khám phá những hành vi lợi dụng.
2.2.
2.2.2.2.
2.2.2. Khai viết 2. Khai viết 2. Khai viết 2. Khai viết ---- khai bằng chứng từ.khai bằng chứng từ.khai bằng chứng từ. khai bằng chứng từ.
- Đây là hình thức khai hải quan chặt chẽ cả về thủ tục hành chính và pháp lý. Khai viết trong thủ tục khai hải quan gồm hai loại hình cụ thể:
@. Khai viết bằng tờ khai hải quan do Tổng cục hải quan phát hành, loại hình này đ−ợc áp dụng chủ yếu cho các đối t−ợng hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu là loại đối t−ợng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai báo phải
đầy đủ những nội dung chi tiết đủ cho việc xác định đúng đối t−ợng, đúng thuế