CHƯƠNG IV ÁP MÃ XÁC ĐỊNH THUẾ SUẤT VÀ TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1. Căn cứ tính thuế
1.2. Giá tính thuế (trị giá Hải quan)
- Hàng xuất khẩu: Là giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất theo giá FOB(đường biển), hoặc DAF(biên giới đất liền) tức không có Freight (F) và Insurance (I).
- Hàng nhập khẩu: Là giá mua vào thực tế tại cửa khẩu nhập theo giá CIF(đường biển), hoặc DAF(biên giới đất liền).
Trường hợp áp giá tính thuế theo HĐ MBNT
Có đủ nội dung chủ yếu theo quy định của Luật Thương Mại sửa đổi số 36/2005 ngày 14/06/2005 (Trừ các mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước quản lý giá tính thuế). Áp dụng thông tư số 08/2002/TT-BTC ngày 23/01/2002 V/v Hướng dẫn thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo HĐMBNT. Cụ thể:
Các trường hợp không áp dụng giá tính thuế theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế.
- Hàng hoá nhập khẩu không thuộc Nhà nước quản lý giá tính thuế nhưng không đủ điều kiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Hàng nhập khẩu theo các phương thức khác không thông qua hợp đồng mua bán (hàng nhập khẩu phi mậu dịch, hàng nhập khẩu của cư dân biên giới…), không thanh toán quan Ngân hàng (hàng đổi hàng, hàng trả công…) thì giá tính thuế nhập khẩu là giá do Tổng cục Hải quan qui định phù hợp với nguyên tắc định giá tính thuế nhập khẩu qui định tại điều 7 NĐ 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Xác định giá tính thuế nhập khẩu
Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí vậ tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua bán phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng. Giá mua tại cửa khẩu là tổng số tiền mà người mua thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán về hàng hoá nhập khẩu (giá thực tế phải thanh toán).
1. Trường hợp trong giá mua hàng nhập khẩu chưa bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì các tổ chức cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các chứng
từ hoặc hoá đơn hợp lệ về các chi phí kể trên với cơ quan Hải quan để xác định trị giá tính thuế. Nếu người nhập khẩu không xuất trình được các chứng từ để xác định chi phí vận tải và phí bảo hiểm thì Hải quan tính chi phí bảo hiểm theo hướng dẫn thống nhất của Tổng cục Hải quan.
Chủ hàng xuất trình chứng từ hợp lệ, Hải quan xác định giá tính thuế.
2. Nếu không có đủ cơ sở thì theo nguyên tắc của BTM qui định:
I = 0.3% FOB F = 15% FOB Cách quy đổi
Nếu biết giá CIF hàng xuất khẩu, cần qui đổi ra giá FOB để tính thuế:
FOB = CIF - I - F, hoặc
FOB = CIF - 0,3%FOB - 15%FOB, hoặc FOBbiển =
1,153 CIF ,
Nếu biết giá FOB hàng nhập khẩu, cần qui đổi ra CIF để tính thuế:
CIF = r F C
− + 1
CIF = FOB +I + F
CIF = FOB + 0,3%FOB + 15%FOB = 115,3%FOB CIF = 1,153FOB
3. Trường hợp mua bán theo phương thức trả tiền chậm:
Giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu không bao gồm khoản lãi suất trả chậm nếu đủ các điều kiện sau:
Khoản lãi suất trả chậm này được thể hiện tại hợp đồng mua bán hàng hoá.
Giá ghi trong hoá đơn thương mại phù hợp với giá thực tế phải thanh toán của hàng hoá nhập khẩu không bao gồm khoản lãi suất trả chậm.
Khoản lãi suất trả chậm chỉ liên quan đến chính lô hàng nhập khẩu đang xác định giá không liên quan đến lô hàng khác.
Khoản lãi suất được trừ khỏi giá tính thuế nhập khẩu tối đa không vượt quá mức lãi suất trần về cho vay ngoại tệ của ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đối với khoản vay trong nước.
4. Trường hợp người bán giảm giá cho người mua hàng
Giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được trừ khoản giảm nếu đủ các điều kiện sau:
Việc thoả thuận giảm giá phải được thực hiện bằng văn bản trước khi bên bán hoàn thành thủ tục gửi hàng cho bên mua, phải ghi rõ nguyên nhân của việc giảm giá đó.
Giá ghi trong hoá đơn thương mại phù hợp với mức giá đã được giảm theo thoả thuận;
Giá thực tế phải thanh toán phù hợp với mức giá đã được giảm:
Việc giảm giá được thực hiện cho chính lô hàng nhập khẩu đó, không liên quan đến các lô hàng khác.
Khoản giảm giá được khấu trừ khỏi giá tính thuế nhập khẩu tối đa không vượt quá 10% trên tổng giá trị của loại hàng đó ghi trên hợp đồng.
5. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế nhập khẩu, mà có giá trị thực tế phải thanh toán, sau khi đã trừ khoản giảm giá thấp hơn giá trị ghi trong Bảng giá tính thuế tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành thì áp dụng theo bảng giá tối thiểu.
Điều kiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng MBNT:
Điều kiện 1: Hợp đồng mua bán ngoại thương phải bằng văn bản, có đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo điều 50 LTM (10/8/97) như sau: Tên hàng (là tên thương mại thông thường), lượng, giá cả, phương thức thanh toán.
Điều kiện 2: Thực hiện thanh toán 100% trị giá lô hàng nhập khẩu qua Ngân hàng thương mại bằng một loại đồng tiền được hai bên thỏa thuận theo đúng các phương thức thanh toán quốc tế như L/C, TTR, T/T, D/A, D/P.
Điều kiện 3: doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện nộp thuế VAT theo phương thức khấu trừ: Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp (một lần) cho cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) bản sao đăng ký áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế có ý kiến chấp nhận của cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
Các trường hợp đặc biệt
1. Đối vơi hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) thì tính thuế nhập khẩu theo giá trị ghi trên hoá đơn hàng hoá nhập khẩu, nếu giá trên hoá đơn là giá mua thực tế phải thanh toán bao gồm cả "F" và "I".
2. Đối vơi hàng hoá do các doanh nghiệp nhập khẩu về làm nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất sản phẩm tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương, nếu đảm bảo các điều kiện, một là: có đủ các điều kiện áp dụng giá tính thuế theo hợp đồng mua bán ngoại thương; hai là: doanh nghiệp nhập khẩu (hoặc uỷ thác nhập khẩu) không có nợ thuế quá hạn thuộc diện cưỡng chế ở khâu nhập khẩu; ba là: Vật tư nguyên liệu nhập khẩu đảm bảo phù hợp với danh mục nguyên, vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đã đăng ký với cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu.
3. Hàng nhập khẩu, có bao gồm hàng bảo hành theo hợp đồng (kể cả trường hợp hàng gửi sau) nhưng trong hợp đồng không tính toán riêng đối với số hàng hoá bảo hành thì giá tính thuế trên hợp đồng là giá bao gồm cả phần bảo hành.
4. Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đưa ra nước ngoài để sửa chữa, thì giá tính thuế khi nhập khẩu trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa theo hợp đồng đã đăng ký với nước ngoài.
5. hàng hoá do phía nước ngoài gia công cho phía Việt Nam, thì giá tính thuế khi nhập khẩu là giá trị thực tế của hàng hoá nhập khẩu trừ (-) đi giá trị của nguyên liệu, vật tư, hàng hoá xuất ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng đã
ký (Thuế suất nhập khẩu tính theo mặt hàng gia công thực tế nhập khẩu và xuất xứ của hàng hoá là xuất xứ của nước nhận gia công).
6. Hàng nhập khẩu đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam, phải truy thu, giá tính thuế truy thu được tính trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá tại thời điểm tính thuế truy thu, theo kết quả giám định chất lượng hàng hoá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
Giá trị sử dụng còn lại trên 30 - 50%: Giá tính thuế bằng 20% của giá nhập khẩu hàng mới
Giá trị sử dụng còn lại trên 50 - 70%: Giá tính thuế bằng 30% của giá nhập khẩu hàng mới.
Giá trị sử dụng còn lại trên 70 - 85%: Giá tính thuế bằng 45% của giá nhập khẩu hàng mới.
Giá trị sử dụng còn lại trên 85%: Giá tính thuế bằng 60% của giá nhập khẩu hàng mới.
7. Đối với một số mặt hàng Nhà nước quản lý giá, thì giá tính thuế là giá theo bảng giá của BTC qui định.
Nếu giá trên HĐ MBNT > giá của BTC thì tính theo giá HĐ MBNT
Nếu giá trên HĐ MBNT < bảng giá của BTC thì tính theo giá tối thiểu của BTC.
Giá nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương phải từ 80% trở lên so với khung giá qui định tại bảng giá tối thiểu do tổng cục Hải quan ban hành. Nếu thấp hơn sẽ thực hiện theo mức giá kiểm tra của Hải quan.
8. Đối với hàng hoá nhập khẩu không đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng, qui định tại TT số 82/1997/TT/BTC ngày 11.11.97, hoặc hàng nhập khẩu theo các phương thức khác không thông qua HĐMB (như quà biếu, tặng, xuất nhập khẩu phi mậu dịch, hoạt động của cư dân biên giới,…) thì giá tính thuế được thực hiện theo Bảng giá tính thuế của Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Hải quan quy định (các mặt hàng nhà nước không ghi giá).