LÃNH ĐẠO CỤC THUẾ
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
4.1.1. Quản lý đăng ký thuế
Từ năm 2011 đến nay việc đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày, thông tin của người nộp thuế chính thức có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, mã số thuế là mã số doanh nghiệp, thủ tục rất đơn giản người nộp thuế không cần phải kê khai đăng ký thuế theo tờ khai mẫu số 01 gửi cơ quan thuế mà chỉ cần gửi giấy đề nghị Đăng ký kinh doanh và bản kê khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, sau đó Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển sang cơ quan thuế để cấp mã số thuế theo đường truyền điện tử, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho doanh nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy kết quả mã số doanh nghiệp để in giấy chúng nhận Đăng ký kinh doanh trả cho người nộp thuế. Hiện nay, người nộp thuế khi thành lập doanh nghiệp chỉ mất 07 ngày là xong thủ tục.
Bảng 4.1. Số liệu đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011 -2013
ĐVT: Doanh nghiệp
Loại hình
Số DN mới Số đăng ký thuế GTGT Chênh lệch mới - đăng ký 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013 Công ty trách
nhiệm hữu hạn 759 844 686 722 783 633
37 61 53
Công ty cổ phần 221 217 189 176 177 183 45 40 6
Doanh nghiệp tư
nhân,HTX 47 28 21 41 26 19
6 2 2
Cộng 1027 1089 896 939 986 835 88 103 61
(Nguồn: Phòng Kê khai & Kế toán thuế, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 55 Nhìn vào bảng trên cho chúng ta thấy số lượng các doanh nghiệp NQD ngày một phát triển, trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng 1.000 DN vì vậy cũng đặt ra cho cơ quan thuế cách quản lý sao cho hiệu quả.
Tuy nhiên số doanh nghiệp sau khi thành lập (đã được Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy đăng ký doanh nghiệp) đến cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng lại chưa đầy đủ, năm 2011 được cấp mới 1027 doanh nghiệp nhưng số đăng ký thuế GTGT chỉ là 939 đơn vị, còn 88 doanh nghiệp chưa đăng ký đạt 91,4%, năm 2012 được cấp mới 1089 đơn vị thì có 986 doanh nghiệp đã đăng ký thuế GTGT đạt 90,5%, năm 2013 số đơn vị cấp mới thấp nhất thì số đến đăng ký thuế GTGt lại đạt tỷ lệ cao nhất 93,1%.
Nguyên nhân thứ nhất là các đơn vị sau khi được cấp mã số doanh nghiệp lại không đến đăng ký thuế GTGT là do có nhiều trường hợp doanh nghiệp tỉnh ngoài được thuê đất để đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh nhưng chưa tự giác đăng ký kê khai thuế tại Bắc Ninh theo quy định, thậm chí có những doanh nghiệp đã đầu tư xong và đi vào hoạt động SXKD nhưng vẫn không thành lập đơn vị trực thuộc và không kê khai nộp thuế GTGT tại tỉnh Bắc Ninh (Công ty cổ phần công nghiệp Jat; Công ty cổ phần IDICO)
Nguyên nhân thứ hai là một số đơn vị sau khi thành lập doanh nghiệp chưa kinh doanh ngay do chưa có địa điểm, doanh nghiệp thành lập để thực hiện các dự án nhưng chưa phát sinh, doanh nghiệp sau khi thành lập lại có công văn tạm ngừng hoạt động do chưa thống nhất được phương án kinh doanh và doanh nghiệp do không nắm bắt kịp thời chính sách, pháp luật về thuế nên không thực hiện kê khai thuế GTGT.
Bảng 4.2 cho thấy sự thay đổi về số lượng DN qua 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013:
Nếu xét theo loại hình thì loại hình doanh nghiệp công ty TNHH là chiếm tỷ trọng cao, trên 50% trong tổng số quản lý, loại hình công ty Cổ phần chiếm tỷ trong chủ yếu trong số còn lại (từ 33-37,4%), loại hình doanh nghiệp tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 56 nhân (DNTN) và hợp tác xã (HTX) chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 12%), bởi vì theo xu thế những năm gần đây loại hình DNTN gần như đã được chuyển đổi sang thành các công ty TNHH và công ty Cổ phần hoặc là không thành lập mới những DNTN, HTX nữa chủ yếu là hoạt động còn lại của loại hình này thành lập từ những năm trước.
Bảng 4.2. Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh do phòng kiểm tra thuế số 2 quản lý giai đoạn 2011 – 2013.
STT Loại DN 2011 2012 2013 So sánh (%)
DN % DN % DN % 2012/2011 2013/ 2012
1 Công ty TNHH 474 50,6 482 50,6 515 54,2 101,7 106,8
2 Công ty Cổ phần 350 37,4 357 37,5 320 33,6 102 89,6
3 DNTN, HTX 113 12,1 113 11,9 116 12,2 100 102,7
II Theo ngành nghề
1 Sản xuất 415 44,3 432 45,4 433 45,5 104,1 100,2
2 Xây dựng 337 36,0 356 37,4 363 38,2 105,6 102,0
3 Thương mại, DV 185 19,7 164 17,2 155 16,3 88,6 94,5
III Theo địa bàn
1 Trong KCN 432 46,1 437 45,9 437 46,0 101,2 100,0
2 Ngoài KCN 228 24,3 234 24,6 235 24,7 102,6 100,4
3 Làng nghề 277 29,6 281 29,5 279 29,3 101,4 99,3
IV Theo quy mô
1 Doanh nghiệp lớn 35 3,7 35 3,7 37 3,9 100,0 105,7
2
Doanh nghiệp nhỏ và
vừa 902 96,3 917 96,3 914 96,1 101,7 99,7
(Nguồn: tổng hợp từ phòng kiểm tra 2- Cục Thuế Bắc Ninh)
Xét về cơ cấu ngành nghề, trong tổng số DN do phòng kiểm tra thuế số 2 quản lý thì doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ lệ lớn (từ 45% đến 46%), tỷ lệ của ngành xây dựng với tỷ trọng tương đối (từ 36% đến 38%) do phòng kiểm tra thuế số 2 chủ yếu được giao quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 57 Xét về địa bàn hoạt động thì số doanh nghiệp trong các khu công nghiệp là nhiều hơn cả (trên 45%), và cũng do đặc điểm của tỉnh Bắc Ninh là nhiều làng nghề do đó số lượng doanh nghiệp hoạt động trong các làng nghề do phòng kiểm tra thuế số 2 quản lý cũng không nhỏ (xấp xỉ 30%).
Xét về quy mô thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh do phòng kiểm tra thuế số 2 quản lý chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trên 96%) số doanh nghiệp lớn không đáng kể chỉ chiếm gần 4%.
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2011-2013, Tổng hợp từ số liệu do phòng Kê khai- kế toán thuế cung cấp được thể hiện ở bảng 4.3
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng doanh nghiệp do phòng kiểm tra thuế số 2 quản lý chủ yếu các doanh nghiệp là công ty TNHH và công ty Cổ phần, số lượng doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã rất nhỏ.
Năm 2011 số doanh nghiệp đang hoạt động là 785 doanh nghiệp, đạt 83,8% số doanh nghiệp đang quản lý, năm 2012 số hoạt động 815 doanh nghiệp, đạt 85,6% số quản lý, tăng lên 30 doanh nghiệp tương ứng là 4% so với năm 2011. Năm 2013 số doanh nghiệp hoạt động là 824 doanh nghiệp đạt 86,6% so với số quản lý, tăng 9 doanh nghiệp so với 2012, tỷ lệ hoạt động tăng 1% so với 2012 tuy nhiên số công ty Cổ phần hoạt động lại có xu hướng giảm đi 22 doanh nghiệp, tương ứng giảm 7% so với 2012 nguyên nhân là do trong năm 2013 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giải thể chủ yếu là công ty Cổ phần do làm ăn không hiệu quả, không thống nhất được phương án kinh doanh, khác với công ty TNHH chủ yếu các thành viên góp vốn kinh doanh là người thân trong gia đình, họ hàng dễ thống nhất hơn.
Bảng 4.3 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2011-2013.
Loại hình DN
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh sốDN đang HĐ 2012/2011
So sánh số DNđang HĐ
2013/2012 Tổng
quản lý
Đang hoạt động
Tỷ lệ (%)
Tổng quản lý
Đang hoạt động
Tỷ lệ (%)
Tổng quản lý
Đang hoạt động
Tỷ lệ
(%) + (-) (%) + (-) (%)
Tổng cộng 937 785 83,8 952 815 85,6 951 824 86,6 30 104 9 101
1.Công ty TNHH 474 386 81,4 482 407 84,4 515 441 85,6 21 105 34 108
2.Công ty Cổ phần 350 298 84,9 357 302 84,6 320 280 87,5 4 101 -22 93
3. DNTN,HTX 113 101 89,4 113 106 93,8 116 103 88,8 5 105 -3 97
(Nguồn: Phòng kê khai, kế toán thuế- Cục Thuế Bắc Ninh)
4.1.2. Quản lý kê khai, nộp thuế giá tri gia tăng
Công tác quản lý kê khai và nộp tờ khai thuế là nhiệm vụ hết sức quan trọng, được Lãnh đạo Cục Thuế hết sức quan tâm. Thông qua số liệu trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế giúp cơ quan thuế biết được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc quản lý của cơ quan thuế đối với người nộp thuế có hiệu quả, đánh giá đúng tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế để có những biện pháp tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với người nộp thuế.
Đến hết năm 2013, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc do phòng kiểm tra thuế số 2 quản lý là 951 doanh nghiệp, trong đó số hoạt động thường xuyên trên 800 doanh nghiệp, do đó số lượng hồ sơ khai thuế hàng tháng tương đối lớn. Do vậy, vào ngày 20 hàng tháng cán bộ ở bộ phận kê khai và kế toán thuế phải tổng hợp và báo cáo chính xác số doanh nghiệp phải nộp tờ khai, đã nộp tờ khai, chưa nộp tờ khai. Cập nhật kịp thời các doanh nghiệp ngừng, tạm nghỉ kinh doanh để đưa ra khỏi danh sách theo dõi đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế. Đối với những doanh nghiệp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 05 ngày mà chưa gửi hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế ra thông báo đôn đốc yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế để doanh nghiệp biết và thực hiện. Trường hợp sau 3 lần đôn đốc mà doanh nghiệp vẫn không nộp hồ sơ khai thuế thì phòng kê khai phối hợp với phòng kiểm tra để kiểm tra thực tế tại đơn vị và có biện pháp xử lý kịp thời. Đặc biệt trong quá trình xử lý hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp nếu phát hiện các doanh nghiệp kê khai sai, kê khai bổ sung không đúng quy định thì các phòng có liên quan phối hợp với nhau để xem xét giải quyết theo đúng quy trình quản lý thuế.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện nộp hồ sơ khai thuế, Tổng Cục Thuế đã có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Cục Thuế và người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng với mục tiêu tiết kiệm thời gian, chi phí in ấn tờ khai, đồng thời luôn đảm bảo số liệu chính xác khi gửi hồ sơ khai thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 60 đến cơ quan thuế. Cho đến nay 100% các doanh nghiệp đã sử dụng kê khai mã vạch 2 chiều, hết 2013 có 655 doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng. Do vậy đã phần nào giảm bớt những sai sót cho doanh nghiệp khi thực hiện khai thuế. Dự kiến hết năm 2014 số doanh nghiệp thực hiện kê khai qua mạng là 95 %(Văn phòng cục dự kiến là 100%)
Bảng 4.4. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế giai đoạn 2011-2013
ST
T Loại DN
Số hồ sơ So sánh tuyệt đối So sánh (%) 2011 2012 2013 2012-
2011
2013 - 2012
2012/20 11
2013/
2012 1 Công ty TNHH 4.632 4884 4410 252 -474 105,44 90,29 2 Công ty cổ phần 3.576 3624 2800 48 -824 101,34 77,26
3 DN TN, HTX 1212 1272 1030 60 -242 104,95 80,97
TỔNG CỘNG 9.420 9.780 8.240 360 -1.540 103,82 84,25
(Nguồn: Phòng KK&KTT Cục thuế tỉnh Bắc Ninh) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng hồ sơ khai thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD do phòng kiểm tra thuế số 2 - Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã tiếp nhận và xử lý năm 2012 tăng 3,8% so với năm 2011 tương đương 360 tờ khai, tuy nhiên năm 2013 giảm 15,8% so với năm 2012 tương đương 1540 lượt hồ sơ khai thuế, nguyên nhân là do từ tháng 7 năm 2013 thực hiện Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, đại đa số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều rơi vào trường hợp có doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng nên chuyển sang kê khai và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quý, vì vậy giảm tần suất kê khai và nộp hồ sơ khai thuế.
Công tác hiện đại hóa thu ngân sách trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy chế phối hợp 1027/QC-BTC của Bộ Tài Chính, việc kết nối trao đổi thông tin giữa Thuế- Ngân hàng- Kho bạc đã thực hiện ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố. Đặc biệt Cục Thuế Bắc Ninh cũng đã phối kết hợp chặt chẽ với Kho Bạc tỉnh và các huyện, thị xã xây dựng quy chế trong việc khấu trừ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 61 thuế xây dựng cơ bản trên địa bàn theo sự chỉ đạo của Tổng cục Thuế.
Thực hiện theo dõi và hạch toán chính xác, đầy đủ số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp của các doanh nghiệp vào chương trình quản lý thuế của ngành, phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành của lãnh đạo. Thực hiện kết nối thông tin với kho bạc nhà nước theo đúng quy định. Đến nay đã có 100%
các doanh nghiệp nộp thuế qua các ngân hàng thương mại.
Bảng 4.5. Số thuế giá trị gia tăng kê khai các năm 2011-2013
Loại doanh nghiệp
2011 2012 2013 So sánh (%)
Tr. đồng % Tr. đồng % Tr. đồng % 2012/2011 2013/2012 Tổng cộng 432.124 100,0 469.926 100,0 503.390 100,0 108,7 107,1
I/ Theo loại hình DN
1.Công ty TNHH 324.114 75,0 347.565 74,0 365.294 72,6 107,2 105,1 2.Công ty CP 107.790 24,9 122.134 26,0 137.865 27,4 113,3 112,9
3. DN TN, HTX 220 0,1 227 0,05 231 0,05 103,2 101,8
II/ Theo ngành nghề
1.Sản xuất 217.155 50,3 244.147 52,0 271.133 53,9 112,4 111,1
2.Xây dựng 156.233 36,2 177.080 37,7 198.122 39,4 113,3 111,9
3.Thương mại, DV 58.736 13,6 48.699 10,4 34.135 6,8 82,9 70,1
(Nguồn: Phòng kê khai, kế toán thuế Cục thuế tỉnh Bắc Ninh) Nhìn vào số liệu trên cho thấy số kê khai của các doanh nghiệp về thuế giá trị gia tăng các năm từ 2011-2013 tương đối đồng đều, số kê khai năm sau cao hơn năm trước loại hình công ty Cổ phần kê khai phải nộp với tốc độ tăng trưởng cao hơn thể hiện tính minh bạch, rõ ràng hơn giữa công ty Cổ phần với công ty TNHH, cụ thể các công ty TNHH có số kê khai năm sau cao hơn năm trước, năm 2012 tăng 7,2% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 5,1% so với năm 2012 (năm 2013 so với 2011 tăng 12,7%), trong khi công ty Cổ phần năm sau tăng cao hơn so năm trước khoảng 13%. Số kê khai của loại hình DNTN và HTX không đáng kể, chỉ khoảng 0,05% trong tổng số kê khai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 62 Nếu phân tích theo ngành nghề hoạt động thì số kê khai của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng cao (trên 50%) trong năm kê khai như vậy có thể nói cần phải quan tâm đến các doanh nghiệp sản xuất vì chỉ những biến động nhỏ của các doanh nghiệp này cũng ảnh hưởng lớn đến số kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên cũng không thể bỏ qua việc kiểm tra giám sát việc kê khai của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dich vụ.
Bảng 4.6. Số thu về thuế giá trị gia tăng các năm 2011-2013
Loại doanh nghiệp
2011 2012 2013 So sánh (%)
Tr. đồng % Tr. đồng % Tr. đồng % 2012/
2011
2013/
2012 1. Tổng số kê khai 432.124 469.926 503.390 2.Tổng thu 426.738 100,0 468.761 100,0 500.485 100,0 109,8 106,8
I/ Theo loại hình DN
1.Công ty TNHH 321.213 75,3 344.363 73,5 365.397 73,0 107,2 106,1 2.Công ty CP 105.425 24,7 124.287 26,5 135.000 27,0 117,9 108,6
3. DN TN, HTX 100 0,02 111 0,02 88 0,02 111,0 79,3
II/ Theo ngành nghề
1.Sản xuất 217.155 50,9 243.500 51,9 269.800 53,9 112,1 110,8 2.Xây dựng 151.233 35,4 182.200 38,9 197.335 39,4 120,5 108,3 3.Thương mại, DV 58.350 13,7 43.061 9,2 33.350 6,7 73,8 77,4 3.Số nợ đọng thuế
GTGT lũy kế 5.386 6.551 9.456
121,6 144,3
4.Tỷ lệ nợ đọng 1,25 1,39 1,88
(Nguồn: Phòng kê khai, kế toán thuế Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh) Bảng 4.6 cho ta thấy số thu về thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm sau cao hơn năm trước, công ty TNHH năm 2012 số thu tăng 7,2% so với năm 2011, năm 2013 tăng 6,1% so với năm 2012. Số thu của công ty Cổ phần năm 2012 tăng 17,9% so với năm 2011, năm 2013 tăng so với 2012 là 8,6%. Doanh nghiệp tư nhân năm 2012 tăng 11% so với năm 2012 nhưng năm 2013 giảm 20,7% so với năm 2012. Các doanh nghiệp kê
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 63 khai thuế GTGT đều nộp thuế theo kê khai và công ty Cổ phần có tốc độ tăng cao hơn so với công ty TNHH và DNTN.
Bảng số liệu cũng cho ta thấy số nộp về thuế GTGT của công ty TNHH đang chiếm tỷ trọng cao trong tổng số (từ 73% đến 75%) do có một số công ty TNHH hoạt động tốt số thuế kê khai cao và thường nộp đúng hạn (công ty Tiến Hưng, công ty Đường man), đồng thời những doanh nghiệp này cũng là các đơn vị sản xuất do đó số thu của ngành sản xuất cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu về thuế GTGT hàng năm.
Số thu của các đơn vị ngành xây dựng năm 2012 tăng 20,5% so với năm 2011 là do trong năm 2011 một số đơn vị xây dựng xuất hóa đơn vào tháng 12 do đó số nộp sang năm 2012 (Công ty Soi Sáng, công ty xây dựng Tiên du, Tổng công ty đô thị Kinh Bắc…).
Kết quả trên đây đã cho ta thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế GTGT. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng nợ đọng thuế GTGT và tỷ lệ nợ đọng năm sau cao hơn năm trước, năm 2012 tỷ lệ nợ đọng 1,39 % tương đương 6.551 triệu đồng, tăng 21% so với năm 2011, năm 2013 tỷ lệ nợ đọng tăng lên là 1,88%
tương đương 9.456 triệu đồng, tăng hơn 44% so với năm 2013. Nguyên nhân là do khối doanh nghiệp xây dựng có số thuế GTGT phát sinh lớn nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, dẫn đến tình trạng nợ đọng tăng lên.
Bảng 4.7. Số thu về thuế giá trị gia tăng so với dự toán các năm 2011-2013
Loại hình doanh nghiệp
Dự toán( triệu đồng) Số thực hiện( triệu đồng) So sánh thực hiện so dự toán (%)
2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013
1.Công ty TNHH 320.114 342.000 365.000 321.213 344.363 365.397 100,3 100,7 100,1 2.Công ty CP 101.000 115.787 125.000 105.425 124.287 135.000 104,4 107,3 108
3. DN TN, HTX 112 116 98 100 111 88 89,3 95,7 89,8
Tổng cộng 421.226 457.903 490.098 426.738 468.761 500.485 101,3 102,4 102,1
(Nguồn: Phòng Tổng hợp dự toán- Cục thuế tỉnh Bắc Ninh)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 64 Kết quả từ kê khai đến thực hiện thu về thuế GTGT các biểu trên đã cho ta thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế GTGT. Trong những năm qua, Phòng kiểm tra thuế số 2 luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán, đảm bảo số thu năm sau luôn cao hơn năm trước.
Kết quả điều tra về kê khai, nộp thuế GTGT thể hiện ở bảng 4.8 Bảng 4.8. Kết quả điều tra về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
STT Nội dung câu hỏi Số lượng
DN điều tra
Số lượng câu trả lời
Tỷ lệ (%)
1 Nguyên nhân kê khai thuế bị thiếu sót 90 90 100,0
Kê khai đầy đủ phải nộp nhiều thuế hơn 3 3,0
Biểu mẫu kê khai phức tạp 17 19,0
Thủ tục nộp HSKT chưa thuận lợi 63 70,0
Chính sách thuế thay đổi 7 8,0
2 Tự giác kê khai khi không có phát sinh thuế 90 90 100
Không kê khai 4 4,4
Kê khai nếu bị nhắc nhở 4 4,4
Phải kê khai vì đây là nghĩa vụ 82 91,1
3 Cách nộp tờ khai thuế GTGT 90 89 98,9
Kê khai qua mạng 73 82
Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế 16 18
Kết quả cho thấy có đến 70% số người được hỏi cho là nguyên nhân sai sót là do thủ tục khai thuế còn rườm rà, chưa thuận lợi. Một số nhỏ cho là nếu khai thì phải nộp nhiều hơn (3%).
Về câu hỏi có tự giác kê khai thuế GTGT khi không có phát sinh thuế GTGT đầu vào và đầu ra, có tới 91,1% trả lời phải kê khai vì đây là nghĩa vụ.
Tuy nhiên, vẫn còn tới 9% chưa có ý thức đầy đủ về nghĩa vụ thuế khi trả lời không tự ý kê khai hoặc chỉ kê khai khi bị nhắc nhở.
Con số 82 % trả lời đã khai thuế qua mạng, đây là dấu hiệu sẽ đạt con số 100% các doanh nghiệp hoạt động sẽ thực hiện khai thuế qua mạng của phòng kiểm tra thuế số 2 đến hết 2014.