Thụng tư 08/2009/TT-BTNMT ra ủời năm 2009 ủó tạo ra một bước tiến so với Quyết ủịnh 62/Qð-BKHCNMT trong vấn ủề giao trỏch nhiệm cho cỏc ủối tượng cú liờn quan trong quản lý mụi trường KCN. Tuy nhiờn vẫn cũn nhiều vấn ủề mà Thụng tư 08 vẫn chưa quy ủịnh rừ ràng cũng như triệt ủể ủược những hạn chế cũn tồn tại hiện nay.
- Ban quan lý cỏc KCN chưa ủủ ủiều kiện thực hiện chức năng ủơn vị ủầu mối chịu trỏch nhiệm chớnh quản lý mụi trường KCN
Tồn tại lớn nhất hiện nay trong vấn ủề quản lý mụi trường KCN là thiếu chủ thể quản lý thực sự chịu trỏch nhiệm và giải quyết cỏc vấn ủề mụi trường KCN, ủầu mối thực hiện triển khai cỏc nội dung quy ủịnh về bảo vệ mụi trường của KCN. Việc phân cấp không rõ ràng giữa Sở TN&MT và Ban quản lý các KCN ủó dẫn ủến việc lộ trỏnh, ủựn ủẩy trỏch nhiệm giữa cỏc ủơn vị.
Theo Thông tư 08/2009/TT-BTNMT, BQL các KCN chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý cụng tỏc bảo vệ mụi trường. Tuy nhiờn ủể BQL cỏc KCN cú ủầy ủủ chức năng, nhiệm vụ thỡ cần cú sự ủy quyền của UBND tỉnh, UBND huyện, trong một số trường hợp còn cần sự ủy quyền của Bộ TNMT và các Bộ, ngành khỏc. Tại nhiều ủịa phương, BQL cỏc KCN vẫn chưa cú ủược sự ủy quyền này, cần phải khẩn trương hoàn tất.
Mặt khỏc, bản thõn Thụng tư 08/2009/TT-BTNMT cũng cú nhiều ủiểm khụng thống nhất về ủơn vị chủ trỡ và phối hợp ủối với cỏc hoạt ủộng của Sở TN&MT và BQL cỏc KCN, cần phải cú những quy ủịnh bổ sung cụ thể hơn.
- Chưa triển khai triệt ủể việc phõn cụng trỏch nhiệm giữa cơ quan quản lý và ủơn vị thực hiện.
Theo phõn cấp, Sở TN&MT ủúng vai trũ của cơ quan quản lý, là bờn ban hành cỏc quy ủịnh, cũn BQL là bờn thực hiện cỏc quy ủịnh ủú, ủảm bảo rằng chất thải ủầu ra của toàn bộ KCN ủạt tiờu chuẩn, ủỏp ứng yờu cầu quy ủịnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 25
Mặc dự ủó cú quy ủịnh và hướng dẫn thực hiện việc ủy quyền một số chức năng quản lý môi trường cho BQL các KCN, nhưng hiện nay tại một số ựịa phương, Sở TN&MT vẫn ựang làm vai trò của ựơn vị thực hiện. đó là các chức năng về thẩm ủịnh và phờ duyệt bỏo cỏo ðTM của doanh nghiệp trong KCN, kiểm tra và giỏm sỏt quỏ trỡnh thực hiện cỏc quy ủịnh của Luật bảo vệ môi trường trong KCN như xử lý nội bộ doanh nghiệp, kết nối hệ thống và cả quản lý cỏc bờn liờn quan trong xử lý chất thải KCN, … Tại nhiều ủịa phương, BQL các KCN lại chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KCN mà chưa thực hiện cụng tỏc bảo vệ mụi trường ở ủõy.
- Trách nhiệm của các bên về bảo vệ môi trường bên trong KCN còn nhiều bất cập.
Theo quy ủịnh, ngoài BQL cỏc KCN và Sở TN&MT, những bờn cú liờn quan trực tiếp ủến hoạt ủộng bảo vệ mụi trường KCN cũn cú Chủ ủầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong KCN.
Bất cập về quy trỏch nhiệm cho chủ ủầu tư: Chủ ủầu tư xõy dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN, do có lợi ích trực tiếp liên quan nên ủang ủược kiờm nhiệm luụn trỏch nhiệm giỏm sỏt hoạt ủộng bảo vệ mụi trường bờn trong KCN. Theo Thụng tư 08/2009/TT- BTNMT quy ủịnh Chủ ủầu tư xõy dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN cú trỏch nhiệm xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, lập báo cáo ðTM, ban hành quy ủịnh thải, thu gom chất thải, quan trắc chất lượng mụi trường và cỏc nguồn thải của KCN, … thực chất, Chủ ủầu tư xõy dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN chỉ làm ủơn vị thuần tỳy cho thuờ mặt bằng KCN, nờn việc ủược giao trỏch nhiệm quản lý cần lưu ý rằng sự rằng buộc giữa ủơn vị này và cỏc doanh nghiệp chỉ ủơn thuần là hợp ủồng kinh tế, do ủú dễ dàng phỏt sinh những kẽ hở trong vấn ủề bảo vệ mụi trường. Nếu Cụng ty phỏt triển hạ tầng chỉ chú trọng việc cho thuê mặt bằng mà bỏ qua các rằng buộc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 26
trỏch nhiệm bảo vệ mụi trường ủối với cỏc doanh nghiệp.
Bất cập về quy ủịnh trỏch nhiệm cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp trong KCN thực hiện chức năng bảo vệ môi trường trong phạm vi hàng rào doanh nghiệp. Với cỏch tổ chức hiện nay, doanh nghiệp trong KCN ủang cựng lỳc chịu sự quản lý của cả 3 ủầu mối: BQL cỏc KCN – chủ yếu liờn quan ủến cấp phộp ủầu tư và thẩm ủịnh bỏo cỏo ðTM; Sở TN&MT – liờn quan ủến cụng tỏc thanh tra, kiểm tra mụi trường; Chủ ủầu tư xõy dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN – liờn quan ủến quan hệ mua bỏn cho thuờ dịch vụ bao gồm cả dịch vụ mụi trường. Quan hệ chủ doanh nghiệp với 3 ủầu mối trờn thực tế cũn thiếu cỏc quy ủịnh và chế tài cụ thể. Một mặt lỏng lẻo trong việc bắt buộc doanh nghiệp thực hiện các trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường. Một mặt không rõ ràng dễ bị lợi dụng và có thể làm tăng chi phí quản lý lờn doanh nghiệp (so với doanh nghiệp bờn ngoài KCN). Trong khi ủú nhiều quyền lợi của doanh nghiệp trong KCN ủó khụng ủược thể chế húa thành cỏc quy ủịnh. Trong nhiều trường hợp cú cỏc tranh chấp hay sự cố mụi trường liờn quan khụng rừ ủầu mối ủể liờn hệ hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
- Quy ủịnh quản lý mụi trường nội bộ KCN chưa ủược phổ biến.
Quy ủịnh quản lý mụi trường nội bộ KCN là yờu cầu quan trọng của quỏ trỡnh quản lý KCN. Quy ủịnh này quy ủịnh về cỏc hoạt ủộng bảo vệ mụi trường phải tiến hành trong KCN, trách nhiệm của các bên liên quan trong KCN, cụng cụ kiểm tra, giỏm sỏt và xử lý cỏc hoạt ủộng ủú. Thực hiện quản lý môi trường trong hàng rào KCN, chủ yếu thông qua quy ựịnh này. đó vừa là cụng cụ ủể thực hiện quản lý, vừa tạo ra lợi ớch cho doanh nghiệp ngay từ khi bắt ựầu tìm hiểu và chấp nhận vào KCN. đó là những cam kết mang tắnh nền tảng, thực hiện về lõu dài những quy ủịnh nội bộ liờn quan. Tuy nhiờn, hiện nay cỏc quy ủịnh quản lý mụi trường nội bộ KCN cũn chưa phổ biến do tổ chức của BQL các KCN còn chưa hoàn thiện.
- Quy hoạch phỏt triển cỏc KCN hiện tại ở một số ủịa phương cũn chưa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 27
hợp lý, không tuân theo một quy hoạch thống nhất, thiếu cơ sở khoa học. Hầu hết cỏc ủịa phương ủều cú KCN riờng với cỏc chức năng giống nhau dẫn ủến sự cạnh tranh khụng cần thiết. Việc lựa chọn ủịa ủiểm cho KCN thường khụng tuõn thủ cỏc quy ủịnh liờn quan dẫn ủến cũn nhiều bất cập.
- đã triển khai xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN tuy nhiên tỷ lệ còn thấp và hiệu quả xử lý chưa cao. Theo quy ủịnh thỡ cỏc KCN phải cú hệ thống xử lý nước thải tập trung tuy nhiờn trờn thực tế hiện nay chỉ cú khoảng 57% cỏc KCN ủang hoạt ủộng là cú hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiờn, hoạt ủộng và hiệu quả xử lý của các công trình này còn nhiều hạn chế, nhiều hệ thống xử lý nước thải tập trung chỉ mang tớnh chất ủối phú, hoặc hoạt ủộng thiếu hiệu quả. Theo ủỏnh giá sơ bộ thì chỉ có khoảng 50% các hệ thống xử lý nước thải tập trung của cỏc KCN hiện nay là ủạt tiờu chuẩn ủề ra.
- Việc áp dụng sản xuất sạch hơn và công nghệ thân thiện với môi trường tại cỏc doanh nghiệp trong cỏc KCN cũn chưa ủược chỳ trọng, vẫn cũn nhiều KCN và doanh nghiệp chưa chỳ trọng ủến việc ủầu tư cỏc trang thiết bị thân thiện với môi trường, vẫn sử dụng các công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường cao.
- Chưa triển khai mụ hỡnh KCN sinh thỏi, mụ hỡnh này ủó xuất hiện trờn thế giới từ những năm 1990 và trở thành một hướng ủi mới của cỏc nước tiên tiến trên thế giới. Hiện nay thì mô hình KCN sinh thái còn khá mới mẻ và chưa ủược ỏp dụng nhiều ở nước ta. Tớnh ủến 10/2009 ở nước ta mới cú duy nhất một KCN sinh thỏi ủược khởi cụng xõy dựng, ủú là Vườn cụng nghiệp Bourbon An Hòa tại xã An Hòa, huyện Trảng Bảng, tỉnh Tây Ninh.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường của các KCN chưa thực sự phỏt huy hiệu quả: cỏc cuộc thanh tra, kiểm tra tuy ủó tăng lờn trong thời gian qua nhưng chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế khi chưa làm rõ các hành vi gõy ụ nhiễm, mức ủộ ụ nhiễm của cỏc doanh nghiệp, cỏc KCN, việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 28
tiến hành xử phạt cũn nhẹ chưa ủủ sức răn ủe cỏc chủ nguồn thải.
- Cỏc cụng cụ kinh tế chưa phỏt huy ủược hiệu quả: Việc thu phớ bảo vệ mụi trường theo nguyờn tắc “người gõy ụ nhiễm phải trả tiền” ủó ủược tiến hành nhưng chưa hiệu quả do: hình thức và mức thu phí chưa hợp lý. Trong khi việc xử lý nước thải, chất thải rắn theo hỡnh thức tập trung ủối với cỏc KCN nhưng hỡnh thức thu phớ lại chưa cú quy ủịnh riờng vẫn thu theo cỏc doanh nghiệp ủộc lập; mức phớ thu cũn thấp hơn nhiều so với chi phớ thu gom và xử lý chất thải, thờm vào ủú ý thức trỏch nhiệm, tớnh tự giỏc trong việc kờ khai và nộp phí của các doanh nghiệp chưa cao.