THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Cộng Hòa Pháp
Trong quy trình kiểm soát thanh toán của Cộng hòa Pháp thì kiểm soát chi là kiểm soát của kế toán Kho bạc nhà nước, kế toán sẽ thực hiện xuất quỹ theo lệnh của chuẩn chi sau khi thực hiện một loạt các kiểm tra sau:
- Kiểm tra tư cỏch người chuẩn chi (cú ủỳng là người chuẩn chi ra lệnh phải thanh toán)
- Kiểm tra tớnh mục ủớch của khoản chi (xem xột khoản chi cú ủỳng dự toỏn ủược giao hay khụng).
- Kinh phí dành cho các khoản chi còn hay không?
- Kiểm tra tớnh hợp thức: Cỏc cụng việc hoặc dịch vụ ủó hoàn thành hay chưa (biờn bản nghiệm thu, hoỏ ủơn chứng từ). Việc kiểm tra này trừ trường hợp ủơn vị sử dụng ngõn sỏch ủược tạm ứng.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu về mặt số học.
- Kiểm tra xem khoản chi ủó ủược chấp thuận của Kiểm soỏt viờn tài chớnh (KSVTC) hay chưa? (chỉ kiểm tra trong trường hợp cỏc khoản chi theo Luật ủịnh cần có sự chấp thuận của KSVTC).
- Kiểm tra cỏc hồ sơ chứng từ liờn quan ủến khoản chi.
- Kiểm tra số tiền chi ra cú ủỳng ủối tượng thụ hưởng cuối cựng?
Nguyờn tắc kiểm tra là: kiểm tra toàn bộ lệnh chi mà chuẩn chi ủó ủưa cho kế toỏn; kiểm tra trước khi thanh toỏn (tiền kiểm) và kiểm tra theo 8 nội dung ủó nờu ở mục này.
Hiện nay cụng tỏc kiểm soỏt chi thường xuyờn ủang cú những thay ủổi theo hướng nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên với những nội dung cụ thể là:
những khoản chi lớn và rủi ro thì phải tăng cường kiểm tra; giảm bớt sự trùng lắp trong kiểm tra của người chuẩn chi và kế toỏn; tăng cường trỏch nhiệm của ủơn vị chi tiờu; rỳt ngắn thời gian tiến hành thanh toỏn, quy ủịnh rừ trỏch nhiệm của chuẩn chi và của kế toán Kho bạc.
ðể thực hiện mục tiờu ủú thỡ phải kiểm soỏt chi thường xuyờn theo ngưỡng chi trên cơ sở phân tích rủi ro các khoản chi, việc kiểm tra sẽ căn cứ vào các tiêu thức là: phạm vi, thời ủiểm và cường ủộ kiểm tra.
Về phạm vi thì có thể kiểm tra toàn bộ các lệnh chi tiền hoặc có thể kiểm tra chọn mẫu.
Về thời ủiểm thỡ cú thể kiểm tra trước hoặc sau thanh toỏn.
Về cường ủộ kiểm tra thỡ cú thể kiểm tra cả 8 ủiểm nờu trờn hoặc chỉ kiểm tra một vài ủiểm.
ðể kiểm soỏt theo ngưỡng chi ủạt hiệu quả thỡ phải phõn tớch ủược mức ủộ rủi ro của các khoản chi, việc phân tích này dựa vào bản chất khoản chi (ví dụ chi tiền ủiện, nước, thuờ nhà thỡ ớt rủi ro) và chất lượng của ủơn vị chi tiờu ủú…
Thụng thường, mức ủộ rủi ro xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp cú thể phõn ra theo một số loại chi cụ thể như sau: Hợp ủồng mua sắm cụng; hợp ủồng mua sắm khụng cần thủ tục, chi trợ cấp; chi cú ủịnh mức như chi học bổng, chi lương cụng chức và chi tiền hưu trớ. Khi ủó xỏc ủịnh mức ủộ rủi ro thỡ kế toỏn viờn phải phõn nhúm theo mức ủộ rủi ro ủể cú cỏch kiểm soỏt phự hợp.
Kiểm soỏt chi theo ngưỡng thỡ cần cú cỏc cơ chế phỏp lý ủể kiểm soỏt, trong ủú cần thiết phải xõy dựng cơ chế kiểm soỏt và xõy dựng quy trỡnh chuẩn ủể ủơn vị sử dụng ngân sách và người kiểm soát chi cùng thực hiện. Trong quy trình chuẩn kiểm soỏt chi cần nờu rừ một số ủiểm:
- Cỏc khoản chi cú nhiều rủi ro hoặc lớn thỡ kiểm tra toàn bộ theo 8 ủiểm ủó nêu trên.
- Các khoản khác thì kiểm tra mẫu hoặc kiểm tra sau.
- Nếu ủơn vị sử dụng ngõn sỏch cú ủộ tin cậy thỡ Kho bạc cú thể kiểm soỏt từ (2% -10%) trên tổng số món chi.
- Việc theo dừi chất lượng của ủơn vị sử dụng ngõn sỏch cú thể ủỏnh giỏ ủược những sai sút của ủơn vị thụng qua cụng tỏc thống kờ của Kho bạc về một số tiêu chí: hình thức kiểm tra; thời hạn thanh toán; tiền mặt sai sót; bản chất sai sót;
khối lượng tiền chi tiêu.
Trong kiểm tra mẫu, nếu phát hiện số sai sót trên tổng món chi lớn hơn 2%
thì quay lại kiểm tra toàn bộ; nếu số sai sót nằm trong kế hoạch kiểm tra thì trách nhiệm thuộc về kế toán kho bạc; nếu số sai sót không nằm trong kế hoạch kiểm tra thì trách nhiệm thuộc Toà kiểm toán.
ðể quy ủịnh ủược trỏch nhiệm giữa kế toỏn Kho bạc và Toà kiểm toỏn trong kiểm soát chi thì hàng năm quy trình kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc phải ủược Toà kiểm toỏn phờ duyệt về kế hoạch và mức ủộ kiểm soỏt cỏc khoản chi.
Cụng tỏc kiểm soỏt chi theo ngưỡng chi tại Phỏp ủó mang lại hiệu quả thiết thực về công tác quản lý chi và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, cụ thể là:
- Thời gian thanh toán các khoản chi giảm bình quân xuống 1/3 so với ban ủầu, (trước ủõy thời gian từ khi nhận ủủ hồ sơ chứng từ ủến thanh toỏn là 7 ngày, nay rút xuống còn 4 ngày).
- Số tiền kiểm soát lớn nhưng không phải kiểm tra nhiều món chi (Kho bạc tỉnh chỉ kiểm tra 11% lệnh chi tiền nhưng có thể kiểm tra 50% giá trị tiền giao dịch).
Một thay ủổi lớn trong cụng tỏc kiểm soỏt chi so với trước ủõy là: khi kiểm soát thanh toán, Kho bạc không kiểm soát: (i) Tính hiệu quả của khoản chi và (ii) tớnh hợp phỏp của khoản chi, 2 vấn ủề này do người chuẩn chi chịu trỏch nhiệm.
2.2.1.2 Canada
Theo Hiến phỏp của Canada, bộ mỏy quản lý Nhà nước ủược chia làm ba cấp : Chớnh phủ Liờn bang, Chớnh phủ Bang và chớnh quyền tỉnh. Do vậy, NSNN ủược hỡnh thành theo ba cấp tương ứng, mỗi cấp ngõn sỏch ủược quyền cú những khoản thu và có những nhiệm vụ chi riêng.
Quản lý chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói riờng ủược dựa trờn nguyờn tắc phõn ủịnh rừ ràng, dành mạch về trỏch nhiệm, quyền hạn cũng như nghĩa vụ và lợi ích giữa chính quyền các cấp, không những ủảm bảo sự hoạt ủộng bỡnh thường, cú hiệu quả của bộ mỏy hành chớnh Nhà nước mà cũn ủảm bảo ủược việc cung cấp cỏc dịch vụ cụng cộng cú chất lượng cao trờn toàn bộ phạm vi lãnh thổ Canada.
- Các cơ quan của Chính phủ tham gia vào quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Liên bang gồm :
+ Bộ Tài chớnh là ủơn vị chủ trỡ lập kế hoạch thu - chi ngõn sỏch.
+ Tổng cục Thuế là cơ quan ngang Bộ (thuộc Chính phủ) tổ chức việc thu thuế.
+ Kho bạc là cơ quan ngang bộ (thuộc Chính phủ) chịu trách nhiệm chấp hành và quyết toán ngân sách. Kho bạc Canada cũng là cơ quan quản lý, theo dõi hoạt ủộng của tất cả cỏc cơ quan khỏc của Chớnh phủ.
+ Tổng Kiểm toỏn Nhà nước là cơ quan trực thuộc Quốc hội (ủộc lập so với Chính phủ) tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách và kiểm toán các chương trình chi tiêu công cộng của Chính phủ.
- Quy trình lập ngân sách liên bang hàng năm: Quy trình lập kế hoạch ngân sỏch liờn bang ở Canada hàng năm là năm ngõn sỏch bắt ủầu từ 1/4, kết thỳc vào 31/3 năm sau :
+ Trong thỏng 6 Chớnh phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chớnh họp ủỏnh giỏ và dự báo tình hình ngân sách trong năm kế hoạch và các năm sau.
+ Từ thỏng 6 ủến thỏng 9, cỏc cơ quan chớnh phủ dự kiến chương trỡnh, mục tiêu cụ thể của mình và dự kiến ngân sách cho các năm sau.
+ Từ thỏng 10, bộ trưởng Bộ Tài chớnh ủưa ra kế hoạch ngõn sỏch trong năm tới theo cỏc chương trỡnh mục tiờu của Chớnh phủ và ủề xuất của cỏc cơ quan thuộc Chính phủ. Bản kế hoạch ngân sách này chủ yếu tập trung vào các khoản chi ngân sỏch mới hoặc dự kiến thay ủổi cỏc khoản chi hiện hành. Bản kế hoạch ngõn sỏch ủược cụng bố rộng rói ủể lấy ý kiến trong nhõn dõn, từng người dõn cú quyền trực tiếp hoặc giỏn tiếp thụng qua cỏc tổ chức ủể gúp ý kiến vào bản dự toỏn ngõn sỏch do Bộ Tài chớnh ủưa ra.
+ ðầu tháng 1 năm sau, căn cứ vào các ý kiến tham gia của các cơ quan Chớnh phủ và ủại ủa số quần chỳng, Chớnh phủ sẽ xem xột và ủiều chỉnh kế hoạch ngân sách.
+ Thỏng 2 năm sau, kế hoạch ngõn sỏch chớnh thức ủược trỡnh Quốc hội.
Trước khi ủưa ra biểu quyết tại Hạ Nghị viện, Uỷ ban Tài chớnh của Thượng Nghị viện tổ chức thẩm tra và soạn thảo báo cáo thẩm tra kế hoạch ngân sách do Chính phủ trình. Trong quá trình thẩm tra, Uỷ ban Tài chính của Thượng Nghị viện tiếp tục nhận hoặc trực tiếp nghe ý kiến của nhõn dõn ủúng gúp vào bản kế hoạch. Hạ
Nghị viện sẽ nghe báo cáo thẩm tra của Uỷ ban Tài chính và biểu quyết thông qua kế hoạch ngõn sỏch theo nguyờn tắc ủa số, ủể bắt ủầu thực hiện vào 1/4 hàng năm.
- Chấp hành ngõn sỏch Chớnh phủ Liờn bang: sau khi ủược Quốc hội thụng qua, Chính phủ Liên bang công bố chính thức kế hoạch thu - chi ngân sách vào cuối tháng 3 hàng năm. Kho bạc Canada là cơ quan chấp hành chi ngân sách. Quy trình cấp phỏt ngõn sỏch ủược thực hiện trực tiếp qua Kho bạc và hệ thống ngõn hàng thương mại.
Trong quản lý chi thường xuyờn ngõn sỏch, Chớnh phủ Canada ủó thay ủổi quan ủiểm kiểm soỏt ủầu vào bằng quan ủiểm kiểm soỏt theo ủầu ra. Cú nghĩa là thay vỡ việc kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu cụ thể của từng bộ (mang tính sự vụ) bằng việc giám sỏt hiệu quả của cỏc chương trỡnh hoặc khoản chi tiờu do bộ ủú ủảm nhiệm.
2.2.2 Thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ở Việt Nam
2.2.2.1 Các văn bản pháp quy về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
1) Nghị ủịnh 60/2003/Nð-CP ngày 06/06/2003 của chớnh Phủ hướng dẫn thi hành luật ngân sách.
2) Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của BTC về việc hướng dẫn chế ủộ quản lý, cấp phỏt, thanh toỏn cỏc khoản chi ngõn sỏch Nhà nước qua KBNN.
3) Theo Quyết ủịnh 120/2008/Qð-BTC ra ngày 22/12/2008 quyết ủịnh về việc ban hành chế ủộ kế toỏn ngõn sỏch Nhà nước và hoạt ủộng nghiệp Kho bạc Nhà nước cụ thể như quy ủịnh chung về kế toỏn NSNN và hoạt ủộng nghiệp vụ KBNN; chứng từ kế toỏn; kế toỏn ủồ, tài khoản kế toỏn; sổ kế toỏn; quyết toỏn hoạt ủộng nghiệp vụ KBNN.
4 ) Theo Công văn 2714/KBNN-KT ra ngày 30/12/2008 của KBNN về việc hướng dẫn chế ủộ kế toỏn NSNN và hoạt ủộng nghiệp vụ KBNN cụ thể hướng dẫn nội dung, phương pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán; phương pháp kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu; nội dung và phương pháp ghi sổ kế toán…
5 ) Theo Thụng tư 161/2012/TT-BTC ra ngày 02/10/2012 quy ủịnh cụ thể chế ủộ kiểm soỏt, thanh toỏn cỏc khoản chi ngõn sỏch Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
như nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN; ủiều kiện chi NSNN; trỏch nhiệm và quyền hạn của cỏc cơ quan, ủơn vị trong việc quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN; hình thức chi trả các khoản chi từ NSNN; phương thức chi trả các khoản chi NSNN; hồ sơ kiểm soát chi NSNN; nội dung và quy trình kiểm soát một số khoản chi chủ yếu của NSNN.
Cỏc quy ủịnh trờn ủược kết hợp với thực tiễn diễn ra ở một số ủịa phương như:
2.2.2.2 Thực tiễn về kiểm soỏt chi thường xuyờn ngõn sỏch Nhà nước ở một số ủịa phương
a) Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa
Từ khi Luật NSNN có hiệu lực (năm 1997), vai trò của KBNN trong công tỏc quản lý, kiểm soỏt chi NSNN ủó ủược xỏc lập rừ và từng bước ủưa việc sử dụng NSNN vào nề nếp.
Chi thường xuyên NSNN các cấp năm sau luôn cao hơn năm trước. KBNN Khỏnh Hũa ủó siết chặt cụng tỏc kiểm soỏt chi thường xuyờn NSNN, thực hiện rất nghiờm tỳc chủ trương của ðảng và Nhà nước, gúp phần ổn ủịnh nền kinh tế trong năm.
Tuy nhiờn, ủỏng lưu ý là hỡnh thức chi bằng lệnh chi tiền chiếm một tỷ lệ quỏ cao trong tổng chi ngõn sỏch của tỉnh Khỏnh Hũa, chiếm hơn 50%. Qua ủú cú thể ủỏnh giỏ cụng tỏc ủiều hành vốn của cơ quan tài chớnh làm chưa tốt. Và cụng tỏc kiểm soát chi thường xuyên sẽ chưa thật hiệu quả nếu số chi của hình thức Lệnh chi tiền còn quá cao như vậy.
Ngoài việc kiểm soỏt chi thương xuyờn NSNN theo cỏc ủiều kiện trờn, KBNN Khánh Hòa còn thực hiện kiểm soát chi theo các chương trình cấp bách của Chớnh phủ. Vớ dụ như: năm 2008 thực hiện cỏc biện phỏp ủể kiềm chế lạm phỏp của Chớnh phủ, KBNN Khỏnh Hũa ủó thực hiện ủược việc kiểm soỏt tiết kiệm 10% chi thường xuyên NSNN nhằm kiềm chế lạm phát.
Năm 2011, thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, KBNN Khỏnh Hũa ủó kiểm soỏt chi tiờu tất cả cỏc ủơn vị sử dụng NSNN. Thực hiện cắt giảm 10% dự toỏn năm 2011 và 10% kinh phí của 9 tháng cuối năm 2011. Ngừng mua các thiết bị văn phòng kể từ ngày 24/2/2011.
Tỡnh hỡnh hoạt ủộng và quy mụ quản lý NSNN qua KBNN Khỏnh Hũa năm cho thấy năm sau luôn cao hơn năm trước. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Khánh Hòa cho thấy tổng số món KBNN Khánh Hòa từ chối thanh toỏn lờn ủến con số vài trăm mún trong một năm, giỏ trị từ chối thanh toỏn lờn ủến vài tỷ ủồng. Qua kết quả kiểm soỏt, thanh toỏn cỏc khoản chi thường xuyờn NSNN qua KBNN Khỏnh Hũa những năm gần ủõy cho thấy KBNN cú vai trũ quan trọng trong việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN.
b) Kho bạc Nhà nước Gia Lai
Cỏc loại hồ sơ gửi lần ủầu ủến KBNN Gia Lai nằm trong dự toỏn ngõn sỏch năm ủược cấp cú thẩm quyền giao. ðối với cơ quan Nhà nước theo Nghị ủịnh số 130/2005/Nð-CP gửi quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài sản công của ủơn vị. ðối với ủơn vị sự nghiệp cụng lập theo Nghị ủịnh số 43/2006/Nð-CP gửi quy chế chỉ tiờu nội bộ của ủơn vị; quyết ủịnh giao quyền tự chủ của cấp cú thẩm quyền của ủơn vị ủể phõn biệt loại hỡnh ủơn vị; bảng ủăng ký biờn chế, quỹ lương; danh sỏch những người ủược hưởng lương và phụ cấp lương; danh sỏch hưởng lương của cỏn bộ hợp ủồng lao ủộng cú phờ duyệt của thủ trưởng ủơn vị.
Thực hiện kiểm soỏt chi thường xuyờn NSNN qua KBNN Gia Lai ủối với cỏc khoản chi thường xuyờn NSNN cú thể chia ra 4 nhúm ủể kiểm soỏt chi gồm:
nhóm chi thanh toán cá nhân ( nhóm 1); chi nghiệp vụ chuyên môn (nhóm 2); nhóm chi mua sắm tài sản (nhóm 3); nhóm chi khác( nhóm 4).
Kiểm soát chi nhóm mục “Chi thanh toán cá nhân” nhóm mục chi cho cá nhân thường mang tớnh chất ổn ủịnh, ớt biến ủộng do vậy việc kiểm soỏt chi chủ yếu dựa trờn hồ sơ ủó gửi lần ủầu cho KBNN Gia Lai và những bổ sung của cỏc ủơn vị khi cú biến ủộng tăng, giảm về biờn chế và quỹ tiền lương...ủể kiểm soỏt thanh toỏn .
Kiểm soỏt chi nhúm mục “Chi nghiệp vụ chuyờn mụn” ủối với cỏc khoản chi này khi cú nhu cầu thanh toỏn ủơn vị sử dụng ngõn sỏch gửi ủến Kho bạc Gia Lai giấy rỳt dự toỏn Ngõn sỏch ủó ủược thủ trưởng ủơn vị chuẩn chi, kốm theo húa ủơn, biờn lai thu tiền cung cấp dịch vụ; Kế toỏn viờn kiểm soỏt ủối chiếu cỏc mục chi và số tiền giữa giấy rỳt dự toỏn và cỏc chứng từ gốc, cựng với cỏc chế ủộ, tiờu chuẩn, ủịnh mức chi nghiệp vụ chuyờn mụn cho từng lĩnh vực; nếu khớp ủỳng thỡ kế toỏn
viờn thực hiện thanh toỏn cho ủơn vị.
Kiểm soát chi nhóm mục “Chi mua sắm tài sản” mục chi này gồm có mua sắm tài sản vô hình và mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn. ðối với những khoản chi cú giỏ trị dưới 20 triệu ủồng: Thủ trưởng cơ quan, ủơn vị quyết ủịnh việc mua sắm cho phự hợp, hiệu quả và tự chịu trỏch nhiệm về quyết ủịnh của mỡnh; ủồng thời phải ủảm bảo chế ủộ húa ủơn, chứng từ ủầy ủủ theo ủỳng quy ủịnh của phỏp luật gửi ủến Kho bạc làm cơ sở thanh toỏn. ðối với khoản chi từ 20 triệu ủồng trở lờn ủến dưới 100 triệu ủồng thỡ cơ quan, ủơn vị mua sắm lấy bỏo giỏ của ba ủơn vị cung cấp tài sản khỏc nhau làm cơ sở ủể lựa chọn ủơn vị cung cấp rẻ nhất;
phải cú hợp ủồng mua bỏn, húa ủơn tài chớnh, biờn bản nghiệm thu, giấy rỳt dự toỏn gửi ủến Kho bạc làm cơ sở thanh toỏn. ðối với khoản chi từ 100 triệu ủồng trở lờn thỡ ỏp dụng theo cơ chế ủấu thầu. Tựy theo gúi thầu cú thể ỏp dụng việc ủấu thầu, chào hàng cạnh tranh hay chỉ ủịnh thầu theo Thụng tư 63/2007/TTBTC ngày 15/06/2007 và thông tư 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 hướng dẫn thực hiện ủấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trỡ hoạt ủộng thường xuyờn của cơ quan Nhà nước bằng vốn NSNN.
Kiểm soỏt chi nhúm mục “Chi khỏc” ủối với cỏc khoản chi này, ủơn vị gửi ủến KBNN Gia Lai cỏc tài liệu, chứng từ, hợp ủồng kinh tế, húa ủơn tài chớnh... kế toỏn viờn căn cứ vào quy chế chi tiờu nội bộ, cỏc quy ủịnh cú liờn quan ủể kiểm tra, kiểm soỏt nếu ủủ ủiều kiện thỡ thanh toỏn cho ủối tượng ủược hưởng; ủối với một số khoản chi khác thì KBNN Gia Lai thanh toán theo Lệnh chi của cơ quan Tài chính.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước Tiên Du
Một là: Cần phải xây dựng một quy trình rất cụ thể, chính xác, chặt chẽ trong cụng tỏc kiểm soỏt chi thường xuyờn NSNN ủể cụng tỏc kiểm soỏt chi thường xuyờn ủạt hiệu quả cao nhất cú thể. Kho bạc cấp huyện như KBNN Tiờn Du không có vai trò cũng như chức năng trong quy trình lập, thảo luận và phê duyệt dự toỏn NSNN từ cấp cơ sở ủến khi phờ chuẩn của cơ quan lập phỏp, xong nhỡn vào mô hình quản lý và kiểm soát chi thường xuyên của cộng hòa Pháp, KBNN Tiên Du rút ra bài học trong công tác kiểm soát chi (mà mọi người từ trước tới nay vẫn hiểu