Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.3. Chớnh sỏch chuyển ủổi ủất nụng nghiệp sang ủất xõy dựng khu cụng nghiệp
1.3.1. Chớnh sỏch chuyển ủổi ủất nụng nghiệp sang ủất xõy dựng khu cụng nghiệp ở Việt Nam
Năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cỏch ruộng ủất nhằm phõn phối lại ruộng ủất với khẩu hiệu: "người cày cú ruộng'' và Luật cải cỏch ruộng ủất ủựơc ban hành. Thời kỳ này, Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của ba hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhõn. Bờn cạnh ủú, Luật cải cỏch ruộng ủất cú cỏc quy ủịnh về tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng ủất. Tựy từng trường hợp cụ thể ,nhưng thực tế việc trưng thu là chủ yếu còn việc trưng mua ít xảy ra.
Năm 1959, bản Hiến phỏp thứ hai ủược ban hành và nhiều văn bản khỏc quy ủịnh miền Bắc nước ta từ vĩ tuyến 17 trở ra cú 3 hỡnh thức sở hữu về ủất ủai: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhõn. Do ủú, khi thu hồi, lấy ủất của tập thể và tư nhõn, Nhà nước phải thực hiện trưng dụng ủất. ðiều 20 của Hiến phỏp núi rừ:
"khi nào cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước mới trưng mua, hoặc trưng dụng, trưng thu cú bồi thường thớch ủỏng cỏc tư liệu sản xuất ở thành thị và nụng thụn, trong phạm vi và ủiều kiện do phỏp luật quy ủịnh”.
Một trong những nguyờn tắc của việc trưng dụng ruộng ủất của nhõn dõn dựng vào việc xỏc ủịnh những cụng trỡnh do nhà nước quản lý: "ðảm bảo kịp thời và ủủ diện tớch cần thiết cho cụng trỡnh xõy dựng, ủồng thời chiếu cố ủỳng mức quyền lợi và ủời sống của người cú ruộng. Những người cú ruộng ủất bị trưng dụng ủược bồi thường và trong trường hợp cần thiết ủược giỳp giải quyết cụng việc làm ăn”. Việc bồi thường cho những người cú ruộng ủất bị trưng dụng ủược quy ủịnh:
"là vận ủộng nhõn dõn ủiều chỉnh hoặc nhường ruộng ủất cho những người cú ruộng ủất bị trưng dụng ủể họ cú thể tiếp tục sản xuất". "Trường hợp khụng ủược như vậy sẽ bồi thường một số tiền bằng từ 1 ủến 4 năm sản lượng thường niờn của ruộng ủất bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi...". Ngày
06/07/1959 Uỷ ban kế hoạch nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên bộ số 1224 /TTLB về việc thi hành nghị ủịnh151-TTG ủể làm ủịa ủiểm xõy dựng cỏc cụng trỡnh kiến thiết cơ bản với nguyờn tắc: ''ủảm bảo kịp thời và ủủ diện tớch cần thiết cho cụng trỡnh xõy dựng, ủồng thời chiếu cố ủỳng mức quyền lợi và ủời sống cho người cú ruộng ủất. Chỉ ủươc trưng dụng số ruộng ủất thật cần thiết, khụng ủược trưng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm ruộng ủất cày cấy, trồng trọt...". Về bồi thường, bồi thường bằng ruộng ủất, bồi thường bằng tiền, nhưng bồi thường ruộng ủất là tốt nhất và chủ yếu. Giỏ bồi thường căn cứ vào sản lượng của ruộng ủất ủó dựng ủể tớnh thuế nụng ngiệp... bồi thường chủ yếu nhằm những ruộng ủất cú sản lượng và hoa lợi...''.
Bờn cạnh ủú cú cỏc thụng tư khỏc liờn quan, cụ thể, chi tiết hơn, phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế của những biến ủộng xó hội thời kỡ này: Thụng tư số 47/CP ngày 15/01/1946 do Ủy ban kiến thiết cơ bản nhà nước ban hành về thể lệ tạm thời và lựa chọn ủịa ủiểm cụng trỡnh và quản lý ủất xõy dựng. Thụng tư số1792/TTg ngày 11/01/năm 1970 do Thủ tướng Chớnh phủ ban hành về bồi thường nhà cửa, ủất ủai và cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới năm 1980, Quốc hội ủó ban hành hiến phỏp thứ ba của nước CHXHCN Việt Nam. Bản Hiến phỏp lần này ủó khẳng ủịnh:" ủất ủai ,rừng nỳi, sụng hồ, hầm mỏ, tài nguyờn thiờn nhiờn trong lũng ủất, ở vựng biển và thềm lục ủịa... là của nhà nước, ủều thuộc sở hữu toàn dõn''. Chớnh vỡ vậy, ngay sau ủú, vào ngày 01/07/1980 Hội ủồng Chớnh phủ ra Quyết ủịnh số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng ủất và tăng cường cụng tỏc quản lý ruộng ủất trong cả nước: "Toàn bộ ruộng ủất trong cả nước thống nhất quản lý theo quy hoạch chung nhằm ủảm bảo ruộng ủất sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phỏt triển theo hướng ủi lờn sản xuất lớn xó hội chủ nghĩa”.
Trờn tinh thần của Hiến phỏp năm 1980, Luật ðất ủai năm 1988 ủược ban hành, tiếp tục khẳng ủịnh lại ủất ủai thuộc sở hữu toàn dõn do Nhà nước thống nhất quản lý. Về việc thu hồi ủất và bồi thường thiệt hại, Luật ủất ủai 1988 khụng nờu cụ thể việc bồi thường khi nhà nước thu hồi ủất, mà chỉ nờu phần nghĩa vụ của người sử dụng ủất: "ủền bự cho người sử dụng ủất ủể giao cho mỡnh bồi hoàn thành quả lao ủộng và kết quả ủầu tư ủó làm tăng giỏ trị của ủất theo ủú quy ủịnh của phỏp luật" .
Năm 1992, bản Hiến phỏp 1992 ủược ban hành thay thế chấp cho cỏc bản hiến phỏp trước ủõy. ðiều 17 Hiến phỏp quy ủịnh:" ủất ủai, rừng nỳi, sụng hồ, nguồn nước, tài nguyờn trong lũng ủất, nguồn lợi ở vựng biển thềm lục ủịa và vựng trời... ủều thuộc sở hữu toàn dõn". ðiều 23: " tài sản hợp phỏp của cỏ nhõn, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết, vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia mà nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của cỏ nhõn hay tổ chức theo trị giỏ thị trường" . Năm 1993, Luật ủất ủai 1993 ủược ban hành, thay thế cho Luật ðất ủai 1988, dựa trờn tinh thần mới của hiến phỏp 1992 ủó cú những ủổi mới quan trọng, ủặc biệt ủối với việc thu hồi ủất phục vụ cho cụng cộng và bồi thường khi nhà nước thu hồi ủất. Luật ủất ủai năm 1993 ủó thể chế hoỏ cỏc quy ủịnh của Hiến phỏp năm 1992 ủiều 12: "Nhà nước xỏc ủịnh giỏ cỏc loại ủất ủể tớnh thuế chuyển quyền sử dụng ủất, thu tiền khi nhà nước giao ủất hoặc cho thuờ ủất, tớnh giỏ trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về ủất khi thu hồi ủất. Chớnh phủ quy ủịnh khung giỏ cỏc loại ủất ủối với từng vựng và theo từng thời gian" . ðiều 27:"
trong trường hợp cần thiết, nhà nước thu hồi ủất ủang sử dụng của người sử dụng ủất ủể sử dụng vào mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia ,lợi ớch cụng cộng thỡ người bị thu hồi ủất ủược ủền bự thiệt hại .
Luật sửa ủổi, bổ sung một số của luật ðất ủai ngày 29/06/2001 quy ủịnh cụ thể hơn về bồi thường, giải phúng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ủất ủai ủang sử dụng của người sử dụng vào mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ ủược thực hiện theo quy ủịnh của chớnh phủ.
Nhà nước cú chớnh sỏch ủể ổn ủịnh ủời sống cho người cú ủất bị thu hồi.
ðiều 39 Luật ðất ủai 2003 quy ủịnh: “Nhà nước thực hiện việc thu hồi ủất, bồi thường, giải phúng mặt bằng sau quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủược cụng bố hoặc sau khi dự ỏn ủầu tư cú nhu cầu sử dụng ủất phự hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủó ủược cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền xột duyệt...” .
Sau khi Quốc hội ban hành Luật ðất ủai 2003, cỏc chớnh sỏch về ủất ủai cũng thay ủổi theo, Chớnh phủ ủó ban hành cỏc văn bản phỏp luật sau:
- Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chớnh phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng vào mục ủớch quốc phũng,
an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng .Nghị ủịnh này quy ủịnh chi tiết và nhấn mạnh tớnh hợp phỏp của ủối tượng ủền bự. ðối với mức ủền bự thiệt hại về ủất, Nghị ủịnh quy ủịnh phải căn cứ trờn giỏ ủất của ủịa phương ban hành theo quy ủịnh của Chớnh phủ nhõn với hệ số K ủể ủảm bảo giỏ ủất ủền bự phự hợp với khả năng sinh lợi và giỏ chuyển nhượng quyền sử dụng ủất tại ủịa phương, tức là ủó quan tõm ớt nhiều ủến yếu tố thị trường. Riờng với ủất ở tại ủụ thị, Nghị ủịnh quy ủịnh ủền bự thiệt hại bằng tiền, nhà ở hoặc ủất ở tại khu tỏi ủịnh cư, cũn ủất ủược quy hoạch ủể xõy dựng ủụ thị nhưng chưa cú cơ sở hạ tầng thỡ khụng ủược ủền bự như ủất ủụ thị, mà ủền bự theo giỏ ủất ủang chịu thuế sử dụng ủất hay tiền thuờ ủất nhõn với hệ số K.
Giỏ ủất ủền bự do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết ủịnh cho từng dự ỏn theo ủề nghị của Sở Tài chớnh-Vật giỏ. Ngoài tiền ủền bự và tài sản, Nhà nước cũn cú chớnh sỏch hỗ trợ như lập khu tỏi ủịnh cư cú cơ sở hạ tầng thớch hợp ủể bố trớ ủất ở cho các hộ phải di chuyển.
- Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chớnh phủ về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất vỡ mục ủớch an ninh, quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng: quy ủịnh về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng vào ủớch an ninh, quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng. Nghị ủịnh này ủược ỏp dụng ủối với cỏc tổ chức, cộng ủồng dõn cư, cơ sở tụn giỏo, hộ gia ủỡnh, cỏ nhõn trong nước, người Việt Nam ủịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài ủang sử dụng ủất bị Nhà nước thu hồi ủất (gọi chung là người bị thu hồi). Người bị thu hồi ủất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với ủất bị thu hồi, ủược bồi thường ủất, tài sản, ủược hỗ trợ và bố trớ tỏi ủịnh cư theo quy ủịnh của Nghị ủịnh này [17].
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP [6]. Thụng tư này hướng dẫn cụ thể và cú thờm một số nội dung về bồi thường ủất, bồi thường tài sản, chớnh sỏch hỗ trợ, tỏi ủịnh cư và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất ủối với cỏc trường hợp quy ủịnh tại Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP; hướng dẫn cỏch xỏc ủịnh chi phớ ủầu tư vào ủất cũn lại ủược quy ủịnh tại khoản 3 ðiều 9 Nghị
ủịnh số 197/2004/Nð-CP ; phõn loại cụ thể ủất nụng nghiệp của cỏc hộ gia ủỡnh, cỏ nhõn bị thu hồi ủất; vấn ủề bồi thường ủối với ủất thuộc hành lang an toàn khi xõy dựng cụng trỡnh cụng cộng, với cỏc cõy trồng và vật nuụi; vấn ủề trỡnh tự tổ chức thực hiện phương ỏn bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư; vấn ủề dự toỏn chi phớ và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện.
- Thụng tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chớnh về sửa ủổi, bổ sung cho Thụng tư 116/2004/TT-BTC , cụ thể là sửa ủổi, bổ sung ủiểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư; ủiểm 3.1 mục 3 phần II về giỏ ủất ủể tớnh bồi thường, chi phớ ủầu tư vào ủất cũn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển ủổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho cụng tỏc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư: “Khụng quỏ 2% tổng số kinh phớ bồi thường, hỗ trợ của dự án”
- Nghị ủịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chớnh phủ quy ủịnh bổ sung cụ thể ủối với một số trường hợp thu hồi ủất; bồi thường, hỗ trợ về ủất; trỡnh tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất và giải quyết khiếu nại.
Nghị ủịnh này ủược ủỏnh giỏ là “nhỏt cắt phỏp luật”, tức là tất cả những trường hợp cũn tồn tại chưa giải quyết ủược trước ủõy sẽ ủược giải quyết theo Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP cũn, từ sau ủú thỡ sẽ thực hiện theo Nghị ủịnh số 84/2007/Nð-CP.
- Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên
& Mụi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số ủiều của Nghị ủịnh số 84/2007/Nð-CP. Thụng tư này hướng dẫn cụ thể về hỗ trợ ủối với ủất nụng nghiệp xen kẽ trong khu dõn cư, ủất vườn, ủất ao ken kẽ với ủất ở trong khu dõn cư;
hướng dẫn kinh phớ chuẩn bị hồ sơ ủịa chớnh cho khu ủất bị thu hồi bao gồm cả kinh phớ do nhà ủầu tư trả sẽ ủược quyết toỏn vào vốn ủầu tư của dự ỏn, kinh phớ do Nhà nước trả sẽ ủược quyết toỏn vào nguồn kinh phớ hoạt ủộng của tổ chức phỏt triển quỹ ủất hoặc cơ quan Tài nguyờn & Mụi trường hoặc Văn phũng ủăng ký quyền sử dụng ủất; hướng dẫn lập, thẩm ủịnh và xột duyệt phương ỏn tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư, phương ỏn bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư và việc lập thờm “Hội ủồng thẩm ủịnh” khi cần thiết.
- Nghị ủịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chớnh phủ quy ủịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ủất, thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư.
- Quyết ủịnh số 108/2009/Qð-UBND ban hành quy ủịnh về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất. Quy ủịnh mới ủược ban hành nhằm ủồng nhất với Nghị ủịnh 69/2009/CP (ngày 13/08/2009) của Chớnh phủ quy ủịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ủất, giỏ ủất, thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư có hiệu lực từ ngày 01/10/2009.
1.3.2. Những căn cứ và cơ sở phỏp lý cho việc chuyển ủổi diện tớch ủất nụng nghiệp sang ựất công nghiệp giai ựoạn 2001-2012 của huyện đông Anh
- Luật ủõt ủai năm 1993, từ ðiều 16 ủến ðiều 18 quy ủịnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất, ðiều 19 quy ủịnh về cỏc căn cứ ủể quyết ủịnh giao ủất, ðiều 21 quy ủịnh việc quyết ủịnh giao ủất ủang cú người sử dụng cho người khỏc chỉ ủược tiến hành sau khi cú quyết ủịnh thu hồi ủất ủú;
- Nghị ðịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chớnh Phủ về việc ủề bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng vào mục ủớch Quốc phũng, An ninh, lợi ích Quốc gia và lợi ích công công;
- Quyết ủịnh số 20/1998/Qð-UB ngày 30/6/1998của UBND Thành phố Hà Nội về việc bàn hành quy ủịnh thực hiện Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP của Chính phủ;
- Quyết ủịnh số 72/2001/Qð-UB ngày 17/9/2001 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy ủịnh về trỡnh tự, thủ tục tổ chức thực hiện cụng tỏc bồi thường thiệt hại, tỏi ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất trờn ủịa bàn thành phố;
- Luật ủất ủai năm 2003 (tại ðiều 23) quy ủịnh về nội dung chủ yếu của quy hoạch, (ðiều 25) quy ủịnh rừ 4 cấp hành chớnh trong cả nước phải lập quy hoạch sử dụng ủất, (ðiều 26) quy ủịnh về thẩm quyền phờ duyệt quy hoạch;
- Nghị ủịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chớnh phủ về việc thi hành luật ủất ủai.
- Quyết ủịnh số 25/2004/Qð - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyờn và Mụi trường về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành luật ủất ủai năm 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT- BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyờn và Mụi trường về việc hướng dẫn lập, ủiều chỉnh và thẩm ủịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất.
- Quyết ủịnh số 04/2005/Qð - BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường về việc ban hành Quy trỡnh lập và ủiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất.
- Quyết ủịnh số 02/2010/Qð-UBND ngày 18/01/2010 của UBND TP Hà Nội ban hành quy ủịnh về thu hồi ủất, giao ủất, cho thuờ ủất, chuyển mục ủớch sử dụng ủất ủể thực hiện dự ỏn ủầu tư và làm nhà ở nụng thụn tại ủiểm dõn cư nụng thụn trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội.
- Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế - xó hội thành phố Hà Nội ủó ủược phờ duyệt.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đông Anh thành phố Hà Nội, giai ủoạn 2001 - 2010 ủó ủược phờ duyệt.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đông Anh thành phố Hà Nội, giai ủoạn 2011 - 2020 ủó ủược phờ duyệt.
1.3.3. Tỡnh hỡnh chuyển ủổi ủất nụng nghiệp sang ủất xõy dựng khu cụng nghiệp ở Việt Nam
Trong những năm qua, chớnh sỏch chuyển ủổi ủất nụng nghiệp sang ủất xõy dựng khu cụng nghiệp của Nhà nước ủó ủi vào cuộc sống, tạo ủiều kiện cho nhiều khu cụng nghiệp phỏt triển, thu hỳt nhiều nguồn vốn ủầu tư, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển ủổi cơ cấu, phỏt triển và ủổi mới diện mạo nụng thụn. Tớnh ủến cuối thỏng 7/2008, cả nước cú 186 khu cụng nghiệp, khu chế xuất ủó ủược thành lập với tổng diện tớch ủất tự nhiờn 45.042 ha, trong ủú diện ủất cụng nghiệp cú thể cho thuờ ủạt 29.469 ha, chiếm 66.6% tổng diện tớch ủất tự nhiờn. Trong ủú, 110 khu cụng nghiệp, khu chế xuất ủó ủi vào hoạt ủộng với tổng diện tớch ủất tự nhiờn 26.115 ha và 76 khu cụng nghiệp ủang trong giai ủoạn ủền bự giải phúng mặt bằng và xõy dựng cơ bản với tổng diện tớch ủất tự nhiờn 18.926 ha. Cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất phân bố ở 52 tỉnh, thành phố trên cả nước, tập trung ở 3 vùng kinh tế trọng ủiểm với tổng diện tớch ủất tự nhiờn chiếm trờn 60% tổng diện tớch cỏc khu cụng nghiệp trong cả nước. Cụ thể, vùng đông Nam Bộ có 75 khu công nghiệp với tổng