1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến Cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế là việc cơ quan thuế sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của Pháp luật để thực hiện cưỡng chế thi hành đối với người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 92 Luật Quản lý thuế và điểm 25, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
1.3.2. Đặc điểm của cưỡng chế nợ thuế
- Cưỡng chế thuế là hành vi thi hành pháp luật về thuế
- Cưỡng chế nợ thuế có là việc cơ quan thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ được quy định trong văn bản Luật và các văn bản liên quan đối với những người nợ thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của cơ quan thuế
duy trì sự công bằng giữa những người nộp thuế
- Cưỡng chế thuế là hành vi xuất hiện sau hành vi nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế chỉ được thực hiện khi phát sinh các khoản nợ thuế mà cơ quan thuế đã triển khai các biện pháp đôn đốc thu nợ mà vẫn chưa thu hồi được số tiền nợ thuế từ những người nợ thuế và các khoản nợ của NNT đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày thuộc nhóm nợ thông thường. Khi đó, công tác cưỡng chế thuế sẽ phát huy được vai trò thu hồi tiền nợ thuế về cho NSNN.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế đòi hỏi có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan thi hành pháp luật khác
Luật Quản lý thuế ra đời phần nào đã xã hội hóa được công tác Quản lý thuế. Thông qua việc quy định trách nhiệm và chế tài xử lý đối với các tổ chức cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình và phối hợp Quản lý thuế cùng cơ quan thuế đã giúp cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác Cưỡng chế nợ thuế nói riêng có nhiều thuận lợi hơn trước. Việc thực hiện công tác cưỡng chế thuế đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan, ban, ngành chức năng như: kho bạc, công an, viện kiểm sát…
Việc cưỡng chế thuế có liên quan đến lợi ích của người nộp thuế, do vậy, đòi hỏi những thủ tục pháp lý chặt chẽ liên quan đến chức trách của nhiều cơ quan khác nhau. Bởi vậy, việc phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước khác là tất yếu, qua đó, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của cưỡng chế nợ thuế.
1.3.3. Vai trò của công tác cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế có vai trò tích cực trong việc đảm bảo việc quản lý thuế nói chung và quản lý nợ nói riêng đạt hiệu quả, vai trò của công tác cưỡng chế nợ thuế được thể hiện như sau:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế là biện pháp nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghiêm luật thuế, đồng thời đảm bảo thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Thứ hai, Nếu sử dụng tốt, khách quan và đúng quy định thì công tác cưỡng chế nợ thuế giúp đảm bảo duy trì công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh những người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế, thực hiện kê khai nộp thuế đúng thời hạn thì không ít người nộp thuế có hiện tượng chây ỳ, dây dưa, cố tình trốn hoặc tránh nghĩa vụ nộp thuế, nộp tiền phạt vào NSNN. Tuy cơ quan thuế đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau như các biện pháp còn chưa thực sự phù hợp, chế tài chưa đủ mạnh nên chưa thu hồi đủ số tiền thuế còn nợ vào NSNN, gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế, giữa các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, việc thu nợ bằng các biện pháp cưỡng nợ chế đóng vai trò quan trọng trong quá trình chống thất thu thuế của NSNN, đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế, góp phần thực hiện thu đủ, thu đúng, thu kịp thời số tiền thuế nộp vào NSNN.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế góp phần nâng cao ý thức về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, góp phần giảm thiểu số nợ đọng và thực hiện công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những người nộp thuế.
1.3.4.Yêu cầu đối với công tác cưỡng chế nợ thuế
Cũng như công tác quản lý nợ, công tác cưỡng chế nợ thuế chỉ đạt được hiệu quả khi xác định đúng mục tiêu và phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể như sau:
Thứ nhất, cưỡng chế thuế phải đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật nhà
nước. Yêu cầu này đòi hỏi khi ban hành các quyết định cưỡng chế thuế phải đảm bảo được áp dụng thống nhất từ cấp trung ương đến cấp địa phương và giữa các địa phương với nhau.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu quả của cơ quan quản lý thuế. Có nghĩa là khi thực hiện một quyết định cưỡng chế thuế thì cơ quan thuế phải đảm bảo chi phí thực hiện cưỡng chế là tối thiểu. Muốn thực hiện được yêu cầu này, đòi hỏi trước khi ban hành các quyết định về cưỡng chế thuế cần tính đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến công tác thực hiện cưỡng chế như thời gian cưỡng chế, địa điểm thi hành, hình thức cưỡng chế…
để công tác cưỡng chế đạt hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp nợ thuế và xác định trường hợp nào thực hiện biện pháp cưỡng chế nào là hợp lý.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, thông qua cưỡng chế thuế góp phần nâng cao tính hiệu quả của pháp luật đồng thời góp phần răn đe, nâng cao ý thức tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
1.3.5. Phạm vi, đối tượng áp dụng cưỡng chế nợ thuế
- Phạm vi áp dụng: nội dung, trình tự, thủ tục cưỡng chế nợ thuế (sau đây viết tắt là CCNT) tại qui trình này do cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã; công chức thuế thực hiện.
- Đối tượng áp dụng: qui trình này chỉ áp dụng đối với các trường hợp là người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế (sau đây gọi tắt là người nợ thuế) quy định tại Điều 92 Luật Quản lý thuế và điểm 25, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Bao gồm:
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, đối với khoản nợ có tuổi nợ trên 90 ngày thì mức tính tiền chậm nộp là: 0,07%/ ngày tính trên số tiền chậm nộp.
1.3.6. Nguyên tắc thực hiện khi áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế
Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế và điểm 26 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế. Trong quá trình thực hiện các biện pháp cưỡng chế:
1.3.6.1. Nếu biện pháp cưỡng chế đang áp dụng hết thời hạn thi hành, nhưng việc áp dụng biện pháp cưỡng chế này vẫn có thể thu hồi đủ số tiền nợ thuế và người nợ thuế vẫn còn đủ điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế đang áp dụng, thì cơ quan thuế tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế đó mà không cần chuyển sang biện pháp cưỡng chế kế tiếp.
1.3.6.2. Đang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau, nhưng có đủ cơ sở xác định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế trước có hiệu quả hơn, có thể ban hành một (01) quyết định khác để áp dụng lại biện pháp cưỡng chế trước, đồng thời, chấm dứt hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế sau đang áp dụng.
1.3.6.3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thực hiện theo quy định tại các điều 97, 98, 98a, 99, 100, 101 và 102 của Luật này và quy định khác của các văn bản pháp luật có liên quan. Trong trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quy định tại Điều 94 của Luật này quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước
1.3.7. Sơ lược quy trình Cưỡng chế nợ thuế
1.3.7.1. Các bước thực hiện đối với 1 biện pháp cưỡng chế nợ thuế Bước 1: Xác định người nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Bước 2: Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Bước 4: Theo dõi quá trình thực hiện CCNT.
1.3.7.2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.