CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG (TT)

Một phần của tài liệu BÀI SOẠN TÍCH HỢP LỚP 2 CÁC MÔN (Trang 88 - 92)

- Hỏi: Vì sao tiếng hót của sơn ca trở nên rất buồn thảm?

- Ai là người đã nhốt sơn ca vào lồng?

- Chi tiết nào cho thấy hai chú bé đã rất vô tâm đối với sơn ca?

- Không chỉ vô tâm đối với chim mà hai chú bé còn đối xử rất vô tâm với bông cúc trắng, con hãy tìm chi tiết trong bài nói lên điều ấy.

- Cuối cùng thì chuyện gì đã xảy ra với chim sơn ca và bông cúc trắng?

- Tuy đã bị nhốt vào lồng và sắp chết, nhưng chim sơn ca và bông cúc trắng vẫn rất yêu thương nhau. Con hãy tìm các chi tiết trong bài nói lên điều ấy.

- Hai cậu bé đã làm gì khi sơn ca chết?

- Long trọng có ý nghĩa là gì?

- Theo con, việc làm của các cậu bé đúng hay sai?

- Hãy nói lời khuyên của con với các cậu bé.

(Gợi ý: Để chim vẫn được ca hót và bông cúc vẫn được tắm nắng mặt trời các cậu bé cần làm gì?)

- Caõu chuyeọn khuyeõn con ủieàu gỡ?

GVKL : Hãy để cho chim được tự do ca hát, bay lượn ; để cho hoa được tự do tắm nắng mặt trời.

Cần yêu quý và bảo vệ những sự vật trong môi trường thiên nhiên quanh ta để cuộc sống luôn đẹp đẽ và có ý nghĩa.

Có hai chú bé đã nhốt sơn ca vào loàng.

Hai chú bé không những đã nhốt chim sơn ca vào lồng mà còn không cho sơn ca một giọt nước nào.

Hai chú bé đã cắt đám cỏ trong đó có cả bông cúc trắng bỏ vào lồng chim.

Chim sơn ca chết khát, còn bông cúc trắng thì héo lả đi vì thương xót.

Chim sơn ca dù khát phải vặt hết nắm cỏ, vẫn không đụng đến bông hoa. Còn bông cúc thì tỏa hương ngào ngạt để an ủi sơn ca. Khi sơn ca chết, cúc cũng héo lả đi và thương xót.

Hai cậu bé đã đặt sơn ca vào một chiếc hộp thật đẹp và chôn cất thật long trọng.

Long trọng có nghĩa là đầy đủ nghi lễ và rất trang nghiêm.

Cậu bé làm như vậy là sai.

3 đến 5 HS nói theo suy nghĩ của mình.

Ví dụ: Các cậu thấy không, chim sơn ca đã chết và chúng ta chẳng còn được nghe nó hót, bông cúc cũng đã héo lả đi và chẳng ai được ngắm nó, được ngửi thấy hương thơm của nó nữa. Lần sau các cậu đừng bao giờ bắt chim, hái hoa nữa nhé. Chim phải được bay bổng trên bầu trời xanh thẳm thì nó mới hót được. Hoa phải được tắm ánh nắng mặt trời.

-Chúng ta cần đối xử tốt với các con vật và các loài cây, loài hoa.

-HS luyện đọc cả bài. Chú ý tập cách đọc thể hiện tình cảm.

Hoạt động 2: Luyện đọc lại bài - Yêu cầu đọc bài cá nhân.

- Theo dõi HS đọc bài, chấm điểm cho HS.

4. Củng cố – Dặn do (3’)

- Nhận xét tiết học, yêu cầu HS về nhà luyện đọc lại bài và trả lời các câu hỏi cuối bài.

- Chuẩn bị: Thông báo của thư viện vườn chim.

BOÅ SUNG

LUYỆN TỪ VÀ CÂU TUAÀN 22

I. Muùc tieõu

1-Mở rộng vốn từ về chinm chóc : biết thêm tên một số loài chim, một số thành ngữ về loài chim.

BT 1 : GV liên hệ Các loài chim tồn tại trong môi trường thêin nhiên thật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loài chim quý hiếm cần được con người bảo vệ.

2-Luyện tập sử dụng dấu chấm, dấu phẩy.

II. Chuaồn bũ

-Tranh minh hoạ 7 loài chim ở BT1 ; bảng phụ viết nội dung BT2 -Giấy khổ to viết nội dung BT3

III . Các hoạt động

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Khởi động (1’)

-2. Bài cu õ (3’) KT HS hỏi đáp với cụm từ ở đâu ? - Nhận xét và cho điểm HS.

3-Bài mới Giới thiệu: (1’)

Từ ngữ về loài chim – Dấu chấm, dấu phẩy.

Hoạt động 1: Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 : ( làm miệng )

-Treo tranh SGK phóng to lên bảng.

-Cho HS hội ý nhóm đôi

-Cho HS lên bảng gắn đúng tên chim trong

- Hát

-2 HS trả bài cũ : 1 HS hỏi ; 1 HS đáp với cụm từ ở đâu.

-Lớp nhận xét

-HS quan sát tranh SGK.

-Trao đổi nhau, đại diện nhóm nói tên từng con chim

1-chào mào ; 2- sẻ ; 3- cò ; 4- đại TỪ NGỮ VỀ LOÀI CHIM - DẤU CHẤM ; DẤU PHẨY

- GV liên hệ : Các loài chim tồn tại trong môi trường thiên nhiên thật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loài chim quý hiếm cần được con người bảo vệ.

Bài tập 2

-GV giới thiệu tranh ảnh các loài chim quạ, cú, cắt, vẹt, cú, khướu.

-Cho HS lên bảng điền tên loài chim vào BT.

Đen như quạ Hoõi nhử cuự . Nhanh nhử caột

Nói như vẹt Hót như khướu

Kl : Mỗi loài chim có cái hay riêng, cần yêu quý và bảo vệ chúng để cuộc sống xung quanh chúng ta thêm đẹp đẽ và giàu sức sống.

Bài tập 3 :

GV treo BT 3 lên bảng.

Cho HS đọc yêu cầu bài

Cho HS lên bảng điền dấu câu.

-Nhận xét, tuyên dương HS nói tốt.

4. Củng cố – Dặn do (3’) - Nhận xét tiết học.

- Dặn HS ghi nhớ thực hành và chuẩn bị bài sau : Mở rộng vốn từ về muôn thú.

– Lớp nhận xét.

-Quan sát tranh.

-Thảo luận về đặc điểm các loài chim :

+Cú mắt rất tinh, cơ thể hôi hám +Caét bay raát nhanh.

+Vẹt giỏi bắt chước tiếng người.

+Khướu hay hót,

-Chọn và điền đúng tên loài chim vào BT theo yêu cầu.

-HS đọc lại bài làm trên bảng.

-HS đọc yêu cầu bài

-HS lên bảng điền dấu câu vào chổ troáng.

Ngày xưa có đôi bạn Diệc và Cò.

Chúng thường cùng ở, cùng ăn, cùng làm việc và đi chơi cùng nhau. Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.

BOÅ SUNG

TẬP ĐỌC

I. Muùc tieõu

Biết ngắt nghỉ đúng chỗ ; đọc rõ ràng, rành mạch được từng điều trong bản nội quy.

Hiểu và có ý thức tuân theo nội quy của Đảo Khỉ chính là ý thức BVMT ( trả lời được các câu hỏi 1, 2 )

II. Chuaồn bũ

- GV: Tranh minh họa bài tập đọc (phóng to, nếu có thể).

- Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.

- HS: SGK.

III . Các hoạt động

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Khởi động (1’)

2. Bài cu õ (3’) Bác sĩ Sói.

- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Bác sĩ Sói.

- Theo dõi HS đọc bài, trả lời câu hỏi và cho ủieồm.

3. Bài mới Giới thiệu: (1’)

- Gọi 1 HS mở sgk và đọc tên bài tập đọc sẽ học.

- Khi đến trường, các con đã được học bản nội quy nào?

-Hát

-HS 1: Đọc đoạn 1, 2 và trả lời câu hỏi 1, 2 của bài.

-HS 2: Đọc đoạn 2, 3 và trả lời câu hỏi 3, 4 của bài.

Một phần của tài liệu BÀI SOẠN TÍCH HỢP LỚP 2 CÁC MÔN (Trang 88 - 92)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(102 trang)
w