Tỡnh hỡnh sản xuất ủậu tương trờn thế giới và Việt Nam

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và thời vụ gieo trồng của một số giống đậu tương trong vụ xuân tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ (Trang 20 - 28)

ðậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng bậc nhất thế giới. Hạt ủậu tương làm thực phẩm cho con người, làm thức ăn cho gia sỳc. Cõy ủậu tương còn có giá trị về mặt y học và sinh học. Do giá trị nhiều mặt của cây ủậu tương và do nhu cầu sử dụng nguồn protein thực vật ngày càng cao, ủồng thời ủậu tương cú khả năng thớch ứng khỏ rộng nờn ủược trồng phổ biến ở nhiều nước trờn thế giới. Hiện nay trờn thế giới cõy ủậu tương ủược xếp vào hàng thứ 4 sau lỳa mỳ, lỳa nước, ngụ (Chu Văn Tiệp, 1981) [23] và cú tốc ủộ tăng trưởng cao cả về diện tích, năng suất và sản lượng.

Trong cỏc cõy lấy dầu của thế giới sản lượng ủậu tương tăng từ 32%

năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược lại sản lượng của lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].

Số liệu thống kờ về diện tớch, năng suất và sản lượng ủậu tương toàn thế giới ủược tổng hợp tại bảng 2.1.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10 Bảng 2.1. Diện tớch, năng suất và sản lượng ủậu tương trờn thế giới Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2000 74,37 21,69 161,29

2001 76,80 23,21 178,25

2002 78,96 23,01 181,68

2003 83,66 22,79 190,66

2004 91,60 22,44 205,53

2005 92,51 23,16 214,29

2006 95,25 22,92 218,35

2007 90,11 24,36 219,54

2008 96,87 23,84 230,95

2009 98,82 22,49 222,26

Nguồn FAOSTAT, 18/3/2011 [39]

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: diện tớch trồng ủậu tương trờn thế giới liên tục tăng trong những năm qua. Theo tổ chức nông lương thế giới FAO (2011) diện tớch ủậu tương toàn thế giới năm 2009 là 98,82 triệu ha, tăng 24,45 triệu ha so với năm 2000.

Song song với việc mở rộng diện tớch thỡ năng suất và sản lượng ủậu tương cũng cú xu hướng tăng lờn, năm 2007 năng suất ủõụ tương là 24,36 tạ/ha, tăng 2,67 tạ/ha. ðến năm 2009 năng suất ủậu tương là 22,49 tạ/ha, cú giảm so với năm 2007, tuy nhiờn sản lượng ủậu tương vẫn khụng ngừng tăng lờn, từ 219,54 triệu tấn (năm 2007) ủến 222,26 triệu tấn (năm 2009). ðiều ủú phần nào ủó khẳng ủịnh hiệu quả, vai trũ của cõy ủậu tương trong nền nụng nghiệp thế giới.

Hiện nay, sản xuất ủậu tương ủó ủược mở rộng và phỏt triển trờn toàn thế giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước châu Mỹ (73,03%) và châu Á chiếm 23,15% (Phạm Văn Thiều, 2006) [21]. Các nước cú trỡnh ủộ thõm canh cao và diện tớch trồng ủậu tương lớn của thế giới là Mỹ,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 11 Braxin, Achentina và Trung Quốc, chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng ủậu tương toàn thế giới (Ngụ Thế Dõn và cs, 1999) [9].

Bảng 2.2. Tỡnh hỡnh sản xuất ủậu tương của 4 nước ủứng ủầu trờn thế giới trong 3 năm gần ủõy

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tên nước

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng

(triệu tấn)

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng

(triệu tấn)

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu

tấn) Mỹ 29,33 22,77 66,77 29,93 28,60 85,74 28,84 28,72 82,82 Braxin 18,52 28,08 52,02 21,52 23,14 49,79 22,89 21,92 50,19 Achentina 12,40 28,00 34,88 14,30 22,00 31,50 14,03 27,28 33,30 Trung Quốc 9,32 16,53 15,39 9,70 18,14 17,60 9,50 17,79 16,90

(Nguồn FAOSTAT, cập nhật ngày 18 /3 2011) [39]

Trung Quốc là nước ủứng thứ 4 trờn thế giới về sản xuất cõy trồng này.

Ở Trung Quốc ựậu tương ựược trồng chủ yếu ở vùng đông Bắc, nơi này có những ủiển hỡnh năng suất cao. Năm 2009 năng suất ủậu tương Trung Quốc ủạt 17,79 tạ/ha và sản lượng ủạt 16,90 triệu tấn [39].

Tính riêng từng Châu lục thì hiện nay Châu Mỹ vẫn là Châu lục sản xuất ủậu tương lớn nhất trờn thế giới. Kết quả thống kờ của FAO về diện tớch, năng suất và sản lượng ủậu tương của cỏc Chõu lục ủược tổng hợp tại bảng 2.3.

Số liệu trên bảng 2.3 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích, sản lượng ủạt trờn 85% tổng sản lượng thế giới và là chõu lục cú năng suất ủậu tương cao nhất. Tiếp ủến là chõu Á chiếm trờn 20% diện tớch và 12% sản lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và năng suất ủậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ủạt trờn 10,99 tạ/ha

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 12 Bảng 2.3. Diện tớch, năng suất, sản lượng ủậu tương của cỏc chõu lục

Năm Châu lục Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

Châu Mỹ 67,58 28,0 189,58

Châu Á 19,35 13,5 26,10

Châu Phi 1,28 9,8 1,26

Châu Âu 1,89 13,7 2,58

2007

Thế giới 90,11 24,4 219,55

Châu Mỹ 73,31 27,2 199,57

Châu Á 20,60 13,2 27,23

Châu Phi 1,24 11,1 1,38

Châu Âu 1,70 16,1 2,74

2008

Thế giới 96,87 23,8 230,95

Châu Mỹ 51,14 25,24 189,64

Châu Á 20,36 13,55 27,60

Châu Phi 1,31 12,09 1,59

Châu Âu 3,03 27,67 8,40

2009

Thế giới 98,82 22,49 222,26

(Nguồn FAOSTAT,[39]

Hiện nay, trờn thế giới cú khoảng trờn 101 nước trồng ủậu tương nhưng khụng phải tất cả ủều cung cấp ủủ nhu cầu ủậu tương trong nước, phần lớn cỏc nước ủều phải nhập khẩu ủậu tương. Chõu Á là chõu lục cú nhiều nước sản xuất ủậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ủỏp ứng ủược khoảng 1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt ủậu tương, 1,5 triệu tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa ủậu nành. Trong ủú cỏc nước nhập khẩu ủậu tương nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm 2009 [43], Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn chiếm khoảng 40,31% trên toàn thế giới, tiếp ựến là Nhật Bản, đài LoanẦ.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 13 Quốc gia ủảm bảo ủủ nhu cầu ủậu tương trong nước và cú ủể xuất khẩu phải kể ủến cỏc nước thuộc Chõu Mỹ. ðứng ủầu và chiếm thị trường xuất khẩu ủậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nụng nghiệp Mỹ (USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ủậu tương chiếm khoảng 45% lượng ủậu tương xuất khẩu trờn toàn thế giới, sau ủú ủến Brazinl xuất khẩu trong năm ủạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng ủậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới [43].

2.3.2. Tỡnh hỡnh sản xuất ủậu tương ở Việt Nam

Ở Việt Nam, cõy ủậu tương ủược biết ủến từ rất sớm, nhõn dõn ta ủó trồng và sử dụng ủậu tương từ hàng nghỡn năm nay, với cỏc loại thực phẩm quen thuộc như: tương, ủậu phụ, dầu ăn… ðến nay ủậu tương trở thành cõy trồng quan trọng trong sản xuất nụng nghiệp và ủời sống kinh tế xó hội ở nước ta.

Bảng 2.4. Diện tớch, năng suất, sản lượng ủậu tương của Việt Nam

Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)

1995 121,10 10,30 125,50

2000 124,10 12,03 149,30

2005 204,10 14,30 292,70

2006 185,60 13,90 258,10

2007 187,40 14,70 275,50

2008 191,50 14,03 268,60

2009 146,20 14,61 213,60

Nguồn FAOSTAT, [39]

Qua số liệu bảng 2.4 cho thấy:

Về diện tớch: trồng ủậu tương của nước ta năm 1995 là 121,1 nghỡn ha, tăng dần qua cỏc năm và ủạt cao nhất vào năm 2005 là 204,1 nghỡn ha, sau ủú

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 14 diện tớch trồng ủậu tương giảm xuống cũn 185,6 nghỡn ha năm 2006, ủến năm 2009 diện tớch ủậu tương ủạt 146,20 nghỡn ha.

Về năng suất: năm 1995 năng suất bỡnh quõn của cả nước ủạt 10,3 tạ/ha, tăng liờn tục qua cỏc năm ủến năm 2005 ủạt 14,3 tạ/ha, giảm nhẹ vào năm 2006 và ủạt cao nhất vào năm 2007 14,70 tạ/ha.

Về sản lượng: mặc dù có sự tăng giảm về diện tích và năng suất nhưng sản lượng ủậu tương luụn cú sự tăng dần qua cỏc năm. Năm 1995 tổng sản lượng ủậu tương cả nước là 125,5 nghỡn tấn, ủến năm 2000 tăng lờn ủạt 144,9 nghỡn tấn, ủến năm 2005 ủạt cao nhất 292,7 nghỡn tấn.

Qua phõn tớch số liệu cho thấy năng suất ủậu tương ở Việt Nam cao hơn so với trung bình chung ở châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới, năng suất ủậu tương ở nước ta mới chỉ ủạt khoảng 60% so với trung bỡnh chung toàn thế giới. Như vậy cú thể núi năng suất vẫn là vấn ủề hạn chế ủối với sản xuất ủậu tương ở nước ta, ủõy cũng là vấn ủề chỳng ta cần phải quan tõm và cũng là ủiều kiện ủể tiếp tục nghiờn cứu cụ thể những yếu tố hạn chế ủối với năng suất ủậu tương ủể tỡm ra hướng ủi ủỳng cũng như biện phỏp kỹ thuật phự hợp nhằm tăng ủược năng suất ủậu tương từ ủú, tăng sản lượng, vỡ rằng trong ủiều kiện hiện nay việc tăng diện tớch ủể tăng sản lượng là rất khú khăn.

Qua số liệu thống kờ, cả nước chia thành 8 vựng sản xuất ủậu tương lớn. Trong ủú, cỏc vựng trồng nhiều ủậu tương và cú sản lượng lớn là: vựng ủồng bằng Sụng Hồng ủạt 107,30 nghỡn tấn (năm 2006) chiếm 41,57% sản lượng ủậu tương cả nước, ủến năm 2009 sản lượng giảm ủạt 56,2 nghỡn tấn (chiếm 26,31% sản lượng cả nước); vùng đông Bắc năm 2006 ựạt 46,00 nghỡn tấn (chiếm 17,82%) và ủến năm 2009 sản lượng tăng lờn ủạt 56,40 nghỡn tấn (chiếm 26,40%); vựng Tõy Nguyờn ủạt 37,40 nghỡn tấn (năm 2006) chiếm 14,49% tổng sản lượng ủậu tương cả nước, năm 2009 ủạt 44,00 nghỡn tấn (chiếm 20,60%); vựng Tõy Bắc ủạt 26,90 nghỡn tấn (năm 2006) chiếm 10,42%, ủến năm 2009 sản lượng ủạt 25,80 nghỡn tấn (chiếm 12,07%); vựng ðồng bằng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 15 sụng Cửu Long năm 2006 ủạt 24,80 nghỡn tấn (chiếm 9,61%) và năm 2009 ủạt 18,90 nghỡn tấn (chiếm 8,85% tổng sản lượng ủậu tương cả nước); cỏc vựng còn lại chiếm diện tích và sản lượng thấp (Tổng cục thống kê, 2010) [42].

Theo Nguyễn Chí Bửu, Phạm ðồng Quảng, Nguyễn Thiên Lương, Trịnh Khắc Quang (2005) [3] cả nước năm 2003 cú 78 giống ủậu tương ủược gieo trồng, trong ủú cú 13 giống chủ lực với diện tớch gieo trồng trờn 1.000 ha ủược phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (>10.000ha); MTð176, DT99, 17A (5.000 - 10.000ha); AK03, ðT12, Nam Vang, ðH4, V74, AK05, VX93 (1.000 - 5.000ha).

Cũng theo cỏc tỏc giả trờn, 7 giống ủược cụng nhận chớnh thức giai ủoạn 2001 - 2004 ủược gieo trồng trờn diện tớch 7.097 ha làm tăng sản lượng 944 tấn làm lợi cho sản xuất 4,8 tỷ ủồng.

Nước ta trước ủõy, trờn ủất trồng 2 vụ lỳa thường khụng trồng hoặc cú trồng rất ớt cõy ủậu tương, một số năm gần ủõy nhờ ứng dụng cỏc tiến bộ khoa học kỹ thuật: trồng ựậu tương đông trên ựất ướt, trồng theo phương pháp làm ủất tối thiểu… ủó làm cho ruộng 2 vụ lỳa thành trồng ủược 3 vụ trong năm (Trần đình Long, 1998) [16].

Hiện nay ở miền Bắc ựã hình thành cơ cấu 3 vụ/năm (Trần đình Long, 1998) [16], bao gồm:

+ Vụ ủậu tương xuõn gieo 10/2 - 10/3. Vựng Thanh Húa, Nghệ An, Hà Tĩnh cú thể gieo sớm hơn từ 20/1 - 10/2 ủể trỏnh giú Tõy cuối thỏng 4, vựng Tây bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn hơn từ 1/3 - 20/3

+ Vụ ủậu tương hố gieo 25/5 - 20/6 (một số tỉnh cú tập quỏn gieo ủậu tương hè giữa 2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc trước 1/6 và dùng giống ngắn ngày như ðT12 với thời gian sinh trưởng 75 ngày)

+ Vụ ủậu tương ủụng gieo 05/9 - 05/10.

Ở nước ta, vựng ðồng bằng sụng Hồng cú ủiều kiện thuận lợi hơn cả cho việc phát triển kinh tế nói chung, nhất là sản xuất nông nghiệp. Là vùng cú ủiều kiện thời tiết khớ hậu, ủịa hỡnh, ủất ủai màu mỡ... thớch hợp cho nhiều

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 16 loại cõy, con và gieo trồng ủược nhiều vụ trong năm, ủặc biệt cú mựa ủụng lạnh càng làm tăng thờm sự phong phỳ và ủa dạng về chủng loại giống.

ðể tranh thủ thời vụ trờn ủất sau lỳa mựa sớm, một số tỉnh ủồng bằng Bắc Bộ như Hà Tõy, Vĩnh Phỳc, Phỳ Thọ… nụng dõn trồng ủậu tương bằng phương thức làm ủất tối thiểu hoặc gieo vói khụng làm ủất nhờ ủú tiết kiệm nhân lực, tiết kiệm chi phí và cho thu nhập khá, mở ra khả năng khai thác phát triển diện tớch ủậu tương vụ ủụng. ðiển hỡnh tại Hà Tõy vụ ủụng 2004 trồng 24 nghỡn ha ủậu tương thỡ cú 10 nghỡn ha gieo vói, năm 2005 trồng 28.830 ha thỡ chủ yếu là gieo vói và làm ủất tối thiểu (Cục Nụng Nghiệp, 2005) [7].

Ở cỏc tỉnh phớa Nam: thường chỉ cú 2 vụ ủậu tương/năm và tựy từng vùng ựịa lý cụ thể có thời vụ trồng thắch hợp. Vùng Tây Nguyên và đông Nam Bộ vụ 1 gieo tháng 4, 5 thu hoạch tháng 7, 8 (hay gặp mưa, chất lượng hạt kém), vụ 2 gieo tháng 7, 8 thu hoạch tháng 10, 11.

Vùng ðồng bằng sông Cửu Long: vụ 1 gieo tháng 12, thu hoạch vào thỏng 2, 3; vụ 2 gieo cuối thỏng 2 ủầu thỏng 3, thu hoạch thỏng 5.

Căn cứ vào ủiều kiện ủất ủai, mựa vụ, cơ cấu cõy trồng của từng ủịa phương mà sử dụng cỏc giống ủậu tương cho phự hợp. Hiện nay trong sản xuất cú một số giống ủậu tương ủang trồng phổ biến cho cỏc mựa vụ như sau:

+ Các giống thích hợp gieo trồng trong vụ xuân: VX93, AK06, ðT2000, DT96, D140…

+ Các giống thích hợp gieo trồng trong vụ hè: DT84, M103, ðT93, ðT12, D140…

+ Các giống gieo trồng cho vụ đông, Thu đông: DT84, DN42, DT96, ðT93, VX93…

+ Các tỉnh phía Nam thường gieo trồng một số giống phổ biến như sau:

MTð176, HL92, HL2, G87-1…

(Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng TW, 2005) [24].

Theo tác giả Trần đình Long và ctv (2002) [17], thì ựịnh hướng nghiên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 17 cứu phỏt triển ủậu tương trong giai ủoạn 2001 – 2010 của nước ta cần tập trung theo các hướng:

- Chọn cỏc giống cú tiềm năng năng suất cao cho vụ xuõn ủạt từ 3 – 4 tấn/ha ủể ủỏp ứng nhu cầu thực phẩm cho người và thức ăn gia sỳc.

- Chọn giống cú hàm lượng dầu cao ủạt từ 20 – 25% (những giống hiện nay mới ủạt từ 18 – 22%).

- Chọn giống cú thời gian sinh trưởng cực ngắn dưới 75 ngày ủể trồng trong vụ hè và giữa 2 vụ lúa.

- Chọn những giống ngắn ngày 80 – 85 ngày cho vụ thu, ủụng ở ủồng bằng Bắc Bộ.

- Chọn giống ủậu tương cú phẩm chất tốt, khối lượng 1000 hạt ủạt trờn 300g, rốn hạt sỏng màu ủể xuất khẩu.

Ở Việt Nam, cõy ủậu tương ủó cú từ lõu và ủược gieo trồng ở nhiều vùng trong cả nước. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng ngày càng cao, nhiều năm qua nước ta ủó phải nhập khẩu ủậu tương với số lượng lớn, năm sau cao hơn năm trước. Theo Cục chăn nuụi: năm 2006, chỉ riờng ngành chăn nuụi ủó phải nhập 1,5 triệu tấn khụ dầu ủậu tương (tương ủương 2,0 triệu tấn ủậu tương hạt) ủể chế biến làm thức ăn chăn nuụi, ngoài ra cũn chưa kể cỏc nguồn nhập khỏc. Việt Nam ủó là thành viờn WTO, việc nhập khẩu ngụ, ủậu tương phục vụ chăn nuụi sẽ là bất hợp lý, vỡ tiềm năng trồng cõy họ ủậu của nước ta rất lớn, lao ủộng nụng nghiệp và ủất trồng trọt cũn rất tốt, những cõy trồng tiết kiệm nước như ủậu tương nờn ủược ưu tiờn phỏt triển.

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và thời vụ gieo trồng của một số giống đậu tương trong vụ xuân tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ (Trang 20 - 28)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(147 trang)