Quy trình nghiên cứu

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh (Trang 50 - 59)

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2. Thiết kế nghiên cứu

3.2.2. Quy trình nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu sơ bộ là để khám phá và điều chỉnh các biến quan sát trong thang đo dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Hơn nữa, nghiên cứu sơ bộ còn để phát hiện và khắc phục các lỗi (nếu có) trong việc thiết kế bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức các sinh viên.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kỹ thuật nghiên cứu sơ bộ gồm:

Định tính sơ bộ: Thông qua thảo luận nhóm vì thảo luận nhóm có thể khắc phục được nhược điểm của thảo luận tay đôi. Nhược điểm đó là sự vắng mặt những tương tác giữa các đối tượng thảo luận nên nhiều trường hợp dữ liệu thu thập không sâu và khó khăn khi diễn giải ý nghĩa (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Từ cơ sở lý thuyết,

các nghiên cứu liên quan và thang đo tham khảo, tác giả xây dựng được bảng phỏng vấn định tính sơ bộ. Dàn bài thảo luận nhóm xem ỏ Phụ lục 1. Tác giả mời 1 nhóm 9 bạn sinh viên bất kỳ thuộc 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh gồm: 2 sinh viên đại học Kinh Tế, 2 sinh viên đại học Bách Khoa, 2 sinh viên đại học Tài chính – Marketing, 2 sinh viên đại học Mở và 1 sinh viên đại học Công nghệ. Dàn bài thảo luận được thiết kế sẵn. Các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau thảo luận cũng như đánh giá mức độ quan trọng và đi đến thống nhất. Thông qua thảo luận nhóm, thang đo nháp được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và thang đo tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây. Kết quả thảo luận của nhóm hầu hết đều đồng ý với các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cần giải thích thêm khái niệm sự kiểm soát hành vi được nhận thức, điều chỉnh lại một số từ ngữ và cấu trúc câu để dễ hiểu hơn.

Định lượng sơ bộ: Sau khi nghiên cứu định tính sơ bộ, tác giả xây dựng được bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ dùng cho nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các thang đo. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành bằng phương pháp phát phiếu khảo sát trực tiếp với 1 mẫu nhỏ được lấy thuận tiện gồm 98 sinh viên của 05 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh gồm: Đại học Kinh Tế, đại học Tài chính - Marketing, đại học Bách Khoa, đại học Công Nghệ và đại học Mở. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với công cụ kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đưa ra những nhận xét ban đầu về mô hình và giúp tác giả dự đoán kết quả trong nghiên cứu chính thức.

Các thang đo nháp được đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha.

Bên cạnh đó, bằng cách quan sát cột Hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation), biến rác sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến – tổng <0.3.

Thang đo được xem là tốt nếu hệ số Cronbach Alpha > 0.6.

Tiếp theo, phương pháp EFA được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm. Phân tích nhân tố là một nhóm các thủ tục thống kê

dùng để rút gọn một tập biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau thành một số nhân tố. Do đó, sẽ giúp ích cho việc thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Các biến có trọng số nhân tố nhỏ sẽ bị loại (Factor loading < 0,5), từ đó giúp rút gọn một tập các biến quan sát thành một tập các nhân tố. Ngoài ra tổng phương sai trích (Total Variance Cumulative) cũng sẽ được kiểm tra nếu đạt ≥ 50%. Phương pháp này có thể giúp đánh giá sơ bộ các thang đo nháp. Sau khi loại các biến không đạt yêu cầu, các biến còn lại sẽ được đưa và thang đo hoàn chỉnh trong bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.

Đánh giá sơ bộ thang đo

Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu sơ bộ:

Bảng 3.6: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu sơ bộ

Mẫu n = 98 Tần số %

Giới tính Nam 44 45%

Nữ 54 55%

Tuổi

Từ 18-20 tuổi 20 20%

Trên 20 - 22 tuổi 75 77%

Trên 22 tuổi 3 3%

Ngành đào tạo

Quản trị kinh doanh 30 31%

Kế toán 26 27%

Tài chính ngân hàng 21 21%

Ngành khác 21 21%

Trường đào tạo

Đại học Kinh Tế 25 26%

Đại học Tài chính-Marketing 22 22%

Đại học Bách Khoa 19 19%

Đại học Công nghệ 18 18%

Đại học Mở 14 14%

Hộ khẩu thường trú

Thành phố Hồ Chí Minh 27 28%

Miền Bắc 26 27%

Miền Trung 23 23%

Miền Nam 22 22%

Gia đình có truyền thống kinh doanh

Có 52 53%

Không 46 47%

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Sơ bộ):

Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho mẫu nghiên cứu sơ bộ gồm 98 sinh viên như sau:

Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo nghiên cứu định lượng sơ bộ (Mẫu gồm 98 sinh viên)

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Hệ số tương quan biến – tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến Thang đo “Sự chủ động cá nhân”, giá trị Cronbach’s Alpha = .856

CĐ1 17.19 6.158 .864 .789

CĐ2 17.29 6.907 .591 .841

CĐ3 17.28 6.593 .616 .838

CĐ4 17.22 6.629 .654 .830

CĐ5 17.24 7.280 .563 .846

CĐ6 17.19 6.880 .590 .841

Thang đo “Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp”, Cronbach’s Alpha = .812

TĐ1 13.31 4.359 .673 .753

TĐ2 13.36 4.995 .534 .795

TĐ3 13.38 4.815 .613 .773

TĐ4 13.36 4.954 .550 .791

TĐ5 13.34 4.473 .636 .765

Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”, giá trị Cronbach’s Alpha = .723

CQ1 6.82 2.688 .513 .671

CQ2 6.78 2.361 .571 .601

CQ3 6.73 2.609 .549 .629

Thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức”, Cronbach’s Alpha = .830

KS1 17.06 8.305 .652 .791

KS2 16.91 8.991 .581 .806

KS3 16.93 9.778 .576 .813

KS4 17.02 8.206 .666 .788

KS5 16.90 8.072 .640 .794

KS6 16.92 8.715 .528 .819

Thang đo “Ý định khởi nghiệp”, giá trị Cronbach’s Alpha = .784

YĐ1 16.20 4.205 .743 .703

YĐ2 16.23 4.367 .627 .729

YĐ3 16.19 4.508 .606 .736

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Hệ số tương quan biến – tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến

YĐ4 16.22 4.650 .565 .746

YĐ5 15.87 4.467 .291 .840

YĐ6 16.16 4.468 .544 .748

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0.3 ngoại trừ biến quan sát YĐ5 tại thang đo "Ý định khởi nghiệp"

có hệ số tương quan biến tổng là 0.291 nhỏ hơn mức cho phép (0.3); đồng thời nếu loại biến này sẽ làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần này tăng lên là 0.840 (> 0.6). Do vậy, biến YĐ5 bị loại ra khỏi các nghiên cứu tiếp theo.

Sau khi loại biến YĐ5, tiếp tục phân tích độ tin cậy của thang đo YĐ lần 2.

Kết quả lần 2 (Mục 2-Phụ lục 3): Các biến quan sát trong thang đo YĐ đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố lớn hơn 0.6. Suy ra, các thang đo đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá (Sau khi loại biến YĐ5).

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Sơ bộ):

Trong phân tích này tác giả sử dụng phương pháp trích PCA (Principal Component Analysis) và phép quay Varimax để thu được phương sai trích nhiều nhất. Trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (Các nhà nghiên cứu thường không chấp nhận <

0.3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến đó sẽ bị loại. Tổng phương sai trích cần phải đạt trên 50%.

Kết quả EFA cho các biến độc lập

Bảng 3.8: Kết quả EFA lần 1 biến độc lập trong nghiên cứu định lượng sơ bộ Phương pháp trích: Principal Component Analysis và phép quay Varimax

Thành phần Các nhân tố trích

1 2 3 4

Sự chủ động cá nhân

CĐ1 .918

CĐ4 .787

CĐ3 .731

CĐ5 .709

CĐ6 .704

CĐ2 .687

Sự kiểm soát hành vi được nhận thức

KS2 .777

KS5 .766

KS4 .758

KS1 .721

KS3 .675 .551

KS6 .620

Thái độ khởi nghiệp

TĐ5 .791

TĐ1 .775

TĐ3 .767

TĐ4 .718

TĐ2 .662

Tiêu chuẩn chủ quan

CQ2 .819

CQ1 .748

CQ3 .703

Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) 0.000

Hệ số KMO 0.766

Tổng phương sai trích 61.38%

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả phân tích EFA các biến độc lập sơ bộ lần 1 cho thấy: Biến quan sát KS3 có Factor loading được trích vào 2 nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ = 0.124 (Nhỏ hơn 0.3) nên ta xem xét loại biến này và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại.

Kết quả EFA cho các biến độc lập lần 2 (Sau khi loại biến KS3) tại Mục 4-Phụ lục 3 cho thấy các biến quan sát đều cho trọng số đạt yêu cầu (>0,5), tổng phương sai trích bằng 60.974% tốt hơn lần 1. KMO = 0.768 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.401 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Kết quả EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc tại Mục 5-Phụ lục 3 cho thấy các biến quan sát đều cho trọng số đạt yêu cầu (>0,5), tổng phương sai trích bằng 61.357% (>50%). KMO = 0.782 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Như vậy, sau bước nghiên cứu định lượng sơ bộ, có 2 biến quan sát bị loại ra khỏi nghiên cứu định lượng chính thức. Đó là:

Biến quan sát YĐ5 – Tại thang đo “Ý định khởi nghiệp” – Bị loại tại bước kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Biến quan sát KS3 – Tại thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức” – Bị loại tại bước phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1.

Tổng số biến quan sát ban đầu là 26 biến. Sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ, có 02 biến bị loại. Do đó, số biến quan sát đạt yêu cầu để đưa vào nghiên cứu định lượng chính thức sẽ là 24 biến.

Bảng 3.9: Thang đo chính thức sau nghiên cứu sơ bộ Mã hóa Nội dung thang đo sự chủ động cá nhân

CĐ1 Tôi hăng hái lao vào các vấn đề.

CĐ2 Bất cứ khi nào xảy ra sự cố, tôi tìm kiếm giải pháp ngay lập tức.

CĐ3 Bất cứ khi nào có cơ hội tích cực, tôi sẽ nắm lấy ngay.

CĐ4 Tôi chủ động lập tức ngay cả khi những người khác không làm.

CĐ5 Tôi thường làm nhiều hơn những gì được yêu cầu.

CĐ6 Tôi đặc biệt giỏi trong việc nhận ra ý tưởng.

Nguồn: Frese và cộng sự (1996) Mã hóa Nội dung thang đo thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

TĐ1 Tôi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi để khởi nghiệp kinh doanh.

TĐ2 Sự nghiệp làm doanh nhân hấp dẫn đối với tôi.

TĐ3 Nếu tôi có cơ hội và nguồn lực, tôi sẽ khởi nghiệp kinh doanh.

TĐ4 Là doanh nhân sẽ mang lại sự thỏa mãn lớn với tôi.

TĐ5 Trong số nhiều lựa chọn, tôi thích trở thành doanh nhân hơn cả.

Nguồn: Liủan và Chen (2009)

Mã hóa Nội dung thang đo tiêu chuẩn chủ quan CQ1 Gia đình của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

CQ2 Những bạn bè thân của tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

CQ3 Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên khởi nghiệp.

Nguồn: Kolvereid (1996)

Mã hóa Nội dung thang đo sự kiểm soát hành vi được nhận thức KS1 Khởi sự một công ty và duy trì hoạt động của nó sẽ dễ dàng đối với tôi.

KS2 Tôi chuẩn bị sẵn sàng để khởi sự, duy trì và phát triển một công ty.

KS4 Tôi biết những hoạt động cần và thiết thực để bắt đầu một công ty.

KS5 Tôi biết làm thế nào để phát triển một dự án kinh doanh.

KS6 Nếu tôi cố gắng khởi nghiệp, tôi sẽ có khả năng thành công cao.

Nguồn: Liủan và Chen (2009) Mã hóa Nội dung thang đo ý định khởi nghiệp

YĐ1 Tôi sẵn sàng làm mọi thứ để khởi nghiệp kinh doanh.

YĐ2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành doanh nhân.

YĐ3 Tôi nhất quyết khởi nghiệp trong tương lai.

YĐ4 Tôi rất nghiêm túc nghĩ đến việc khởi nghiệp.

YĐ6 Tôi dự định khởi nghiệp trong vòng 5 năm sau khi ra trường.

Nguồn: Liủan và Chen (2009)

3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức

Sau khi tiến hành nghiên cứu định lương sơ bộ để xác định các thang đo, bảng câu hỏi khảo sát chính thức được hình thành. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát và ước lượng kiểm định các giả thuyết trong mô hình đề xuất. Các phương pháp được sử dụng là hệ số tin cậy Conbach’s Alpha, phân tích nhân tố

khám phá và phân tích hồi quy đa biến. Quy trình nghiên cứu theo hình 3.1 bên dưới.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tham khảo từ Nguyễn Đình Thọ (2013)

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh (Trang 50 - 59)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(149 trang)