CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.3. Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha
Thang đo nháp đã được đánh giá sơ bộ ở chương 3. Trong chương 4, thang đo chính thức đã loại biến KS3 của thang đo KS và YĐ5 của thang đo YĐ. Kết quả đánh giá độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha được thể hiện ở bảng 4.2 như sau:
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo Biến quan
sát
Trung bình thang đo nếu
loại biến
Phương sai thang đo nếu
loại biến
Hệ số tương quan biến – tổng
Cronbach’s Alpha nếu
loại biến Thang đo “Sự chủ động cá nhân”, giá trị Cronbach’s Alpha = .834
CĐ1 17.41 6.407 .613 .807
CĐ2 17.39 6.055 .636 .801
CĐ3 17.44 5.798 .669 .794
CĐ4 17.40 6.220 .564 .816
CĐ5 17.42 6.265 .562 .816
CĐ6 17.36 6.069 .604 .808
Thang đo “Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp”, Cronbach’s Alpha = .814
TĐ1 13.70 4.395 .638 .767
TĐ2 13.75 4.529 .603 .778
TĐ3 13.80 4.693 .592 .781
TĐ4 13.73 4.846 .564 .789
TĐ5 13.71 4.609 .618 .773
Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”, giá trị Cronbach’s Alpha = .793
CQ1 6.86 2.345 .626 .729
CQ2 6.86 2.225 .644 .710
CQ3 6.80 2.299 .637 .717
Thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức”, Cronbach’s Alpha = .816
KS1 13.68 5.155 .627 .773
KS2 13.68 5.604 .580 .787
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu
loại biến
Phương sai thang đo nếu
loại biến
Hệ số tương quan biến – tổng
Cronbach’s Alpha nếu
loại biến
KS4 13.72 5.263 .641 .769
KS5 13.66 5.279 .610 .778
KS6 13.71 5.479 .569 .790
Thang đo “Ý định khởi nghiệp”, giá trị Cronbach’s Alpha = .828
YĐ1 12.94 3.092 .604 .800
YĐ2 12.96 2.974 .660 .784
YĐ3 12.92 3.045 .630 .792
YĐ4 12.93 3.155 .578 .807
YĐ6 12.93 3.009 .650 .787
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả phân tích cho thấy tất cả 24 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng đạt tiêu chuẩn (> 0.3) nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của 05 thang đo đều lớn hơn 0.6. Do vậy, các thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức
Sau khi đã làm rõ độ tin cậy, các thang đo (gồm 24 biến quan sát) cần được tiến hành đánh giá thêm giá trị thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Điều kiện yêu cầu cần thiết trong phân tích nhân tố khám phá là:
Kiểm định Barlett có sig. <0.05 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Hệ số kiểm định KMO ≥ 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Mức chênh lệch của hệ số tải của một biến quan sát đối với các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt, nhưng giá trị này không quan trọng trong nghiên cứu vì các thang đo khó phân biệt hoàn toàn (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Hệ số tải nhân tố ≥ 0.5 để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của phân tích khám phá nhân tố trong trường hợp kích thước mẫu từ 250 đến 350 (Hair và cộng sự, 2010).
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 0.5 để đảm bảo giá trị trong nghiên cứu thực tiễn (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
Thực hiện lần 1:
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức các biến độc lập được thể hiện như bảng bên dưới:
Bảng 4.3: Kết quả EFA lần 1 của các thang đo trong nghiên cứu chính thức Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa
Thành phần Các nhân tố trích
1 2 3 4
Sự chủ động cá nhân
CĐ3 .779
CĐ2 .762
CĐ6 .742
CĐ4 .720
CĐ5 .691
CĐ1 .623 .557
Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
TĐ1 .793
TĐ5 .762
TĐ2 .748
TĐ4 .719
TĐ3 .683
Sự kiểm soát hành vi được nhận thức
KS4 .780
KS5 .769
KS2 .743
KS1 .736
KS6 .710
Tiêu chuẩn chủ quan
CQ1 .830
CQ2 .826
CQ3 .758
Thành phần Các nhân tố trích
1 2 3 4
Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) 0.000
Hệ số KMO 0.796
Tổng phương sai trích 60.42%
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig
= 0.000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0.796 > 0.5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp đạt yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân tố từ 24 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.42% (> 50%) đạt yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng 4.3, ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrixa, biến CĐ1 bị loại tại thang đo CĐ – “Sự chủ động cá nhân” do có hệ số tải nhân tố được trích vào 2 nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ = 0.066 (< 0.3) nên ta xem xét loại biến này và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại.
Thực hiện lần 2:
Kết quả tại lần phân tích nhân tố thứ hai sau khi loại biến CĐ1 thể hiện tại Mục 2-Phụ lục 5 cho thấy kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig. = 0.000 và chỉ số KMO = 0.826 > 0.5 đều đáp ứng được yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues = 1.486 > 1, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân tố từ 23 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.255% (>
50%) đạt yêu cầu.
Kết quả tại bảng Rotated Component Matrixa (Mục 3-Phụ lục 5) cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu.
Trong ma trận nhân tố sau khi xoay, sự tập trung của các biến quan sát theo từng nhân tố đã hiện rõ ràng. Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 thể hiện độ kết dính cao. Cụ thể cho từng nhóm nhân tố được rút trích như sau:
Nhân tố thứ nhất: Gồm 05 biến quan sát (CĐ2, CĐ3, CĐ4, CĐ5, CĐ6) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần chủ động cá nhân ký hiệu là CĐ.
Nhân tố thứ hai: Gồm 05 biến quan sát (KS1, KS2, KS4, KS5, KS6) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần sự kiểm soát hành vi được nhận thức ký hiệu là KS.
Nhân tố thứ ba: Gồm 05 biến quan sát (TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần thái độ đối với hành vi khởi nghiệp ký hiệu là TĐ.
Nhân tố thứ tư: Gồm 03 biến quan sát (CQ1, CQ2, CQ3) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần tiêu chuẩn chủ quan ký hiệu là CQ.
4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc YĐ gồm 05 biến quan sát YĐ1, YĐ2, YĐ3, YĐ4, YĐ6 để đo lường ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 4.4: Kết quả EFA lần 1 của thang đo biến phụ thuộc trong nghiên cứu chính thức - Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa
Thành phần Nhân tố
1
Ý định khởi nghiệp
YĐ2 .799
YĐ6 .791
YĐ3 .774
YĐ1 .754
YĐ4 .731
Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) 0.000
Hệ số KMO 0.849
Tổng phương sai trích 59.29%
Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS
Kết quả cho thấy chỉ có 01 nhân tố được rút trích. Hệ số KMO = 0.849 đạt yêu cầu (>0.5). Phương sai trích = 59.29 đạt yêu cầu (>50%). Do đó, EFA là phù hợp. Các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
Kết luận tổng thể: Sau bước định lượng chính thức gồm kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, biến quan sát CĐ1 bị loại. Sau khi loại biến CĐ1, ta thấy các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình ban đầu được giữ nguyên, không cần hiệu chỉnh và được tiến hành các bước kiểm định tiếp theo.