Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh (Trang 65 - 70)

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.3. Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha

Thang đo nháp đã được đánh giá sơ bộ ở chương 3. Trong chương 4, thang đo chính thức đã loại biến KS3 của thang đo KS và YĐ5 của thang đo YĐ. Kết quả đánh giá độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha được thể hiện ở bảng 4.2 như sau:

Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo Biến quan

sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Hệ số tương quan biến – tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến Thang đo “Sự chủ động cá nhân”, giá trị Cronbach’s Alpha = .834

CĐ1 17.41 6.407 .613 .807

CĐ2 17.39 6.055 .636 .801

CĐ3 17.44 5.798 .669 .794

CĐ4 17.40 6.220 .564 .816

CĐ5 17.42 6.265 .562 .816

CĐ6 17.36 6.069 .604 .808

Thang đo “Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp”, Cronbach’s Alpha = .814

TĐ1 13.70 4.395 .638 .767

TĐ2 13.75 4.529 .603 .778

TĐ3 13.80 4.693 .592 .781

TĐ4 13.73 4.846 .564 .789

TĐ5 13.71 4.609 .618 .773

Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”, giá trị Cronbach’s Alpha = .793

CQ1 6.86 2.345 .626 .729

CQ2 6.86 2.225 .644 .710

CQ3 6.80 2.299 .637 .717

Thang đo “Sự kiểm soát hành vi được nhận thức”, Cronbach’s Alpha = .816

KS1 13.68 5.155 .627 .773

KS2 13.68 5.604 .580 .787

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Hệ số tương quan biến – tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến

KS4 13.72 5.263 .641 .769

KS5 13.66 5.279 .610 .778

KS6 13.71 5.479 .569 .790

Thang đo “Ý định khởi nghiệp”, giá trị Cronbach’s Alpha = .828

YĐ1 12.94 3.092 .604 .800

YĐ2 12.96 2.974 .660 .784

YĐ3 12.92 3.045 .630 .792

YĐ4 12.93 3.155 .578 .807

YĐ6 12.93 3.009 .650 .787

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả phân tích cho thấy tất cả 24 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng đạt tiêu chuẩn (> 0.3) nên được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của 05 thang đo đều lớn hơn 0.6. Do vậy, các thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.

4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức

Sau khi đã làm rõ độ tin cậy, các thang đo (gồm 24 biến quan sát) cần được tiến hành đánh giá thêm giá trị thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Điều kiện yêu cầu cần thiết trong phân tích nhân tố khám phá là:

 Kiểm định Barlett có sig. <0.05 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

 Hệ số kiểm định KMO ≥ 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

 Mức chênh lệch của hệ số tải của một biến quan sát đối với các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt, nhưng giá trị này không quan trọng trong nghiên cứu vì các thang đo khó phân biệt hoàn toàn (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

 Hệ số tải nhân tố ≥ 0.5 để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của phân tích khám phá nhân tố trong trường hợp kích thước mẫu từ 250 đến 350 (Hair và cộng sự, 2010).

 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 0.5 để đảm bảo giá trị trong nghiên cứu thực tiễn (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập

Thực hiện lần 1:

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu định lượng chính thức các biến độc lập được thể hiện như bảng bên dưới:

Bảng 4.3: Kết quả EFA lần 1 của các thang đo trong nghiên cứu chính thức Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa

Thành phần Các nhân tố trích

1 2 3 4

Sự chủ động cá nhân

CĐ3 .779

CĐ2 .762

CĐ6 .742

CĐ4 .720

CĐ5 .691

CĐ1 .623 .557

Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp

TĐ1 .793

TĐ5 .762

TĐ2 .748

TĐ4 .719

TĐ3 .683

Sự kiểm soát hành vi được nhận thức

KS4 .780

KS5 .769

KS2 .743

KS1 .736

KS6 .710

Tiêu chuẩn chủ quan

CQ1 .830

CQ2 .826

CQ3 .758

Thành phần Các nhân tố trích

1 2 3 4

Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) 0.000

Hệ số KMO 0.796

Tổng phương sai trích 60.42%

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig

= 0.000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0.796 > 0.5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp đạt yêu cầu.

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân tố từ 24 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.42% (> 50%) đạt yêu cầu.

Dựa trên phân tích của bảng 4.3, ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrixa, biến CĐ1 bị loại tại thang đo CĐ – “Sự chủ động cá nhân” do có hệ số tải nhân tố được trích vào 2 nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ = 0.066 (< 0.3) nên ta xem xét loại biến này và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại.

Thực hiện lần 2:

Kết quả tại lần phân tích nhân tố thứ hai sau khi loại biến CĐ1 thể hiện tại Mục 2-Phụ lục 5 cho thấy kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với Sig. = 0.000 và chỉ số KMO = 0.826 > 0.5 đều đáp ứng được yêu cầu.

Tại các mức giá trị Eigenvalues = 1.486 > 1, phân tích nhân tố đã trích được 4 nhân tố từ 23 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 60.255% (>

50%) đạt yêu cầu.

Kết quả tại bảng Rotated Component Matrixa (Mục 3-Phụ lục 5) cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu.

Trong ma trận nhân tố sau khi xoay, sự tập trung của các biến quan sát theo từng nhân tố đã hiện rõ ràng. Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 thể hiện độ kết dính cao. Cụ thể cho từng nhóm nhân tố được rút trích như sau:

Nhân tố thứ nhất: Gồm 05 biến quan sát (CĐ2, CĐ3, CĐ4, CĐ5, CĐ6) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần chủ động cá nhân ký hiệu là CĐ.

Nhân tố thứ hai: Gồm 05 biến quan sát (KS1, KS2, KS4, KS5, KS6) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần sự kiểm soát hành vi được nhận thức ký hiệu là KS.

Nhân tố thứ ba: Gồm 05 biến quan sát (TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần thái độ đối với hành vi khởi nghiệp ký hiệu là TĐ.

Nhân tố thứ tư: Gồm 03 biến quan sát (CQ1, CQ2, CQ3) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là thành phần tiêu chuẩn chủ quan ký hiệu là CQ.

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc YĐ gồm 05 biến quan sát YĐ1, YĐ2, YĐ3, YĐ4, YĐ6 để đo lường ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 4.4: Kết quả EFA lần 1 của thang đo biến phụ thuộc trong nghiên cứu chính thức - Phương pháp trích: Rotated Component Matrixa

Thành phần Nhân tố

1

Ý định khởi nghiệp

YĐ2 .799

YĐ6 .791

YĐ3 .774

YĐ1 .754

YĐ4 .731

Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) 0.000

Hệ số KMO 0.849

Tổng phương sai trích 59.29%

Nguồn: Kết quả truy xuất từ SPSS

Kết quả cho thấy chỉ có 01 nhân tố được rút trích. Hệ số KMO = 0.849 đạt yêu cầu (>0.5). Phương sai trích = 59.29 đạt yêu cầu (>50%). Do đó, EFA là phù hợp. Các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.

Kết luận tổng thể: Sau bước định lượng chính thức gồm kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, biến quan sát CĐ1 bị loại. Sau khi loại biến CĐ1, ta thấy các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình ban đầu được giữ nguyên, không cần hiệu chỉnh và được tiến hành các bước kiểm định tiếp theo.

Một phần của tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh (Trang 65 - 70)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(149 trang)