CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
B. Trường hợp đơn vị thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức tự làm
1. Phản ánh chi phí đầu tư XDCB thực tế phát sinh.
- Trường hợp công trình đầu tư XDCB hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi phát sinh chi phí, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có Tk 153 - Công cụ, dụng cụ
- Trường hợp công trình đầu tư xây dựng cở bản hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, khi phát sinh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 111, 112, 152, 153, 334….
2. Khi công trình sửa chữa lớn đã hoàn thành, kế toán phải tính giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa lớn để quyết toán số chi phí
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị nhỏ, kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ có hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 631 – Gía thành sản xuất
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 241 – XDCB dở dang (2413)
Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và liên quan đến nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh, khi công việc hoàn thành kết chuyển chi phí:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 241 – XDCB dở dang
- Trường hợp sửa chữa lớn và cải tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định
Có TK 241 – XDCB dở dang
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được ghi chép chi tiết theo từng công trình vào sổ Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh.
3.6.3. Kế toán quyết toán vốn đầu tư
Theo quy chế quản lý đầu tư XDCB hiện hành, tất cả các dự án đầu tư sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư.Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tưtheo nội dung, thời hạn quy định trình cấp có thẩm quyền thẩm tra phe duyệt.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí đầu tư hợp pháp đã thực hiệ trong qúa trình đầu tư để dưa dự án vào khai thác sử dụng và chỉ trong giới hạn tổng mức đã được duyệt hoặc đã được điều chỉnh.
Kế toán quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác các giá trị hình thàn qua đầu tư, các thiệt hại không tính vào giá thành và giá trị tài sản để phản ánh vào sổ kế toán.
- Giá trị TSCĐ tăng và tài sản lưu động do đầu tư tạo ra bàn giao cho sản xuất, sử dụng là tổng số vốn đầu tư thực hiện dự án qua các năm trừ đicác khoản chi phí không tính vào giá trị tài sản của dự án và được phản ánh theo giá trị thực tế và giá quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
- TSCĐ mới tăng được xác định theo nguên tắc: Chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho TSCĐ đó, chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của các loại TSCĐ (theo vốn xây dựng, vốn lắp đặt, vốn thiết bị)
- Việc phân loại TSCĐ hình thành sau đầu tư phải đúng theo phương pháp phân loại đã quy định.
- Giá trị thiệt hại không tính vào giá trị tài sản bàn giao bao gồm:
+ Thiệt hại do thiên tai, định hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm.
+ Giá trị khối lượng bị huỷ bỏ theo quết định của cấp có thẩm quyền.
* Phương pháp hạch toán
Khi công trình đầu tư XDCB hoàn thành kế toán xác định giá trị các tài sản hình thành qua đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định Nợ TK 138 - Phải thu khác
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Phản ánh thiệt hại không được duyệt phải thu:
Nợ TK 138
Có TK 241
Trương hợp đầu tư XDCB kéo dài trong nhiều năm, khi quyết toán chủ đàu tư phải quy đổi chi phí đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá của thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng, phần chênh lệch ghi:
Nợ TK 211,152 Có TK 211
3.7. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN 3.7.1. Khái niệm:
3.7.1.1. Chứng khoán dài hạn
Chứng khoán là công cụ tài chính và là hàng hoá của thị trường chứng khoán.
Chứng khoán dài hạn là công cụ huy động vốn với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm.
Chứng khoán dài hạn bao gồm:
- Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập.
Cổ phiếu có thể có cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. Mỗi cổ phiếu có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
- Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước được doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trái phiếu gồm có:
+ Trái phiếu Chính phủ:
Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành dưới các hình thức: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, công trái xây dựng Tổ quốc.
Trái phiếu Chính phủ có loại ghi danh và loại vô danh, có loại phát hành dưới dạng chứng chỉ trái phiếu được dưới dạng ghi sổ. Trái phiếu có nhiều mệnh giá khác nhau được in sẵn hoặc không in sẵn trên tờ trái phiếu. Các đối tượng mua và sở hữu trái phiếu được tự do mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, được dùng làm tài sản cầm cố, thế chấp trong các quan hệ tín dụng. Tiền gốc của trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn. Tiền lãi được thanh toán theo các phương pháp: Trả lãi trước ngay khi phát hành, trả lãi theo định kỳ, trả lãi một lần cùng tiền gốc trái phiếu khi hết hạn.
+ Trái phiếu địa phương.
Là chứng chỉ vay nợ của chính quyền tỉnh, thành phố phát hành.
+ Trái phiếu công ty.
Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
Lãi suất của trái phiếu có thể là lãi suất cố định cho cả thời hạn của trái phiếu, có thể là lãi suất cố định áp dụng hàng năm, có thể là lãi suất hình thành qua đấu giá.
3.7.1. 2.Vốn góp liên doanh
Góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vón thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn liên doanh.
3.7.1.3. Đầu tư dài hạn khác.
Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư kinh doanh kiếm lời bằng cách mua đi, bán lại TSCĐ như nhà cửa, vật kiến trúc. Vì vậy, TSCĐ thuộc hoạt động này được coi là hàng hoá và phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
- Khi cho vay vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn và lãi suất cho vay.
3.7.2. Nguyên tắc cần tôn trọng
3.7.2.1. Đối với chứng khoán đầu tư dài hạn.
- Chứng khoán đầu tư dài hạn phải được ghi sổ theo giá thực tế mua chứng khoán, bao gồm giá mua cộng các chi phí mua như chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng. . .
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn như: Vốn góp liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác được ghi sổ theo giá được hội đồng xác định giá trị của các bên tham gia chấp thuận.
- Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường chứng khoán đầu tư dài hạn nhỏ hơn giá gốc, kế toán phải lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu từ dài hạn. Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài dạn được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của chứng khoán đầu tư dài hạn lớn hơn giá trị thị trường của chúng.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại trái phiếu, cổ phiếu đã mua theo thời hạn và đối tác đầu tư, hạch toán theo mệnh giá, giá thực tế mua của cổ phiếu, trái phiếu. Nắm chắc mọi thông tin của thị trường chứng khoán và có quyết định đúng khi đầu tư.
- Phải tính toán và thanh toán kịp thời mọi khoản lãi về cổ phiếu, trái phiếu khi đến kỳ hạn. Lãi cổ phiếu, trái phiếu được hạch toán vào doanh thu tiền lãi hàng năm của doanh nghiệp.
3.7.2.2. Đối với các khoản đầu tư góp vốn liên doanh.
- Giá trị vốn góp liên doanh phản ánh trên tài khoản này phải là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và được chấp thuận trong bên bản góp vốn.
- Trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định, vật tư, hàng hoá, nếu được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được phản ánh vào Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn”.
- Khi thu hồi vốn góp liên doanh, căn cứ vào giá trị vật tư, tài sản và tiền do bên liên doanh bàn giao để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt hại do không thu hồi đủ vốn góp thì khoản thiệt hại này được coi như một khoản lỗ trong kỳ và ghi vào bên Nợ Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
- Lợi nhuận được chia từ đầu tư góp vốn liên doanh là doanh thu trong kỳ và được phản ánh vào bên Có Tài khoản 511 “Doanh thu”. Số thu này có thể được thanh toán theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể dùng để bổ sung vốn góp liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh được phản ánh vào bên Nợ Tk 635 “Chi phí tài chính”
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi số vốn đã góp liên doanh theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản đã thu hồi. Tương tự như đầu tư ngắn hạn
3.7.3. Kế toán tổng hợp đầu tư dài hạn:
*Tài khoản sử dụng: Tài khoản 221: đầu tư tài chính dài hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và thình hình biến động các loại chứng khoán đầu tư dài hạn, các khoản vốn góp liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác như: Đầu tư kinh doanh bất động sản, cho vay vốn, các khoản đầu tư khác mà thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
Tài khoản 221 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2211: Đầu tư chứngkhoán dài hạn - Tài khoản 2212: Góp vốn liên doanh
- Tài khoản 2218: Đầu tư dài hạn khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 221 - đầu tư chứng khoán dài hạn Bên Nợ:
- Giá gốc các loại chứng khoán đầu tư dài hạn tăng.
- Số vốn đã góp vào liên doanh
- Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tăng.
Bên Có:
- Giá gốc các loại chứng khoán đầu tư dài hạn giảm.
- Số vốn góp vào liên doanh đã thu hồi.
- Số thiệt hại về vốn góp liên doanh tính vào chi phí hoạt động khác.
- Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá gốc các loại chứng khoán đầu tư dài hạn hiện có của doanh nghiệp, - Số vốn góp liên doanh hiện còn cuối kỳ
- Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có.
* Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu