Thiết kế công tác thi công cọc

Một phần của tài liệu THIẾT KẾ THI CÔNG KHÁCH SẠN BIỂN ĐÔNG PHƯƠNG HẠNG MỤC: HOTEL 2 (Trang 28 - 44)

CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH

2.1. THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN MÓNG

2.1.3. Thiết kế công tác thi công cọc

Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện di chuyển thiết bị ép và vận chuyển sau đó tiến hành ép cọc bê tông cốt thép theo yêu cầu. Như vậy, để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải chuẩn bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt thép để cọc bê tông ép được tới chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc bê tông xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần đài, hệ giằng đài cọc.

2.1.3.2. Công tác chuẩn bị.

a. Các yêu cầu kỹ thuật đối với cọc ép bê tông cốt thép:

Theo thiết kế thì cọc có các thông số sau :

- Sức chịu tải của cọc (theo nền đất) : Pđn = 133,6 (T) - Bê tông cọc có cấp độ bền B65 ( cường độ 80MPa)

Dựa vào cấp độ bền B65 ta tính được Rb và Rbt Theo TCXDVN 356:2005:

Rb = 36MPa, Rbt= 1,7MPa

Chiều dài cọc : L = 14,2 m , d = 0,4 m  =l/d = 14,2 / 0,4 =35,5 < 100

Sức chịu tải của cọc theo vật liệu : Pvl =105(T)

Các yêu cầu về độ chính xác hình dạng, kích thước hình học của cọc : (Theo tài liệu

“Các điều kiện kỹ thuật của ép cọc dùng xử lý nền móng“ - Vũ Công Ngữ) - Tiết diện cọc có sai số không quá  2%

- Chiều dài cọc có sai số không quá  1%

- Mặt đầu cọc phẳng và vuông góc với trục cọc độ nghiêng < 1%

- Độ cong f/l không quá 0,5%

b. Thí nghiệm ép cọc:

Sơ đồ thí nghiệm:

Hình 2.11. Sơ đồ thí nghiệm ép cọc.

Phương pháp thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành bằng phương pháp dùng tải trọng tỉnh ép dọc trục cọc sao cho dưới tác dụng của lực ép, cọc lún sâu thêm vào nền đất.

Tải trọng tác dụng lên đầu cọc được thực hiện bằng kích thủy lực với hệ phản lực là dàn chất tải, neo hoặc kết hợp cả hai.

Thiết bị thí nghiệm:

- Thiết bị thí nghiệm bao gồm hệ gia tải, hệ phản lực và hệ đo quan trắc.

- Hệ gia tải gồm kích, bơm và hệ thống thủy lực phải đảm bảo không bị rò rỉ, hoạt động an toàn dưới áp lực không nhỏ hơn 150% áp lực làm việc.

- Tấm đệm đầu cọc và đầu kích bằng thép có đủ cường độ và độ cứng đảm bảo phân bố tải trọng đồng đều của kích lên đầu cọc.

- Hệ đo đạc quan trắc bao gồm thiết bị, dụng cụ đo tải trọng tác dụng lên đầu cọc, máy thủy chuẩn, đầm chuẩn và dụng cụ kẹp đầu cọc.

- Máy thủy chuẩn dùng để đo kiểm tra dịch chuyển, chuyển vị của gối kê dàn chất tải, đầm chuẩn gá lắp chuyển vị kế, độ vồng của dầm chính….

Chuẩn bị thí nghiệm:

- Những cọc sẽ tiến hành thí nghiệm cần được kiểm tra chất lượng theo các tiêu chuẩn hiện hành về thi công và nghiệm thu cọc.

- Đầu cọc thí nghiệm có thể được cắt bớt hoặc nối thêm nhưng phải được gia công để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.

- Dụng cụ kẹp đầu cọc được bắt chặt vào thân cọc, cách đầu cọc khoảng 0,5 đường kính hoặc chiều rộng tiết diện cọc.

- Các dầm chuẩn được đặt song song hai bên cọc thí nghiệm, các trụ đỡ dầm được chôn chặt xuống đất. Chuyển vị kế được lắp đối xứng hai bên đầu cọc và được gắn ổn định lên các dầm chuẩn.

Quy trình gia tải: Quy trình gia tải tiêu chuẩn được thực hiện như sau

- Gia tải từng cấp đến tải trọng thí nghiệm lớn nhất theo dự kiến, mỗi cấp gia tải không lớn hơn 25% tải trọng thiết kế.Cấp tải mới chỉ được tăng khi tốc độ lún đầu cọc đạt ổn định quy ước nhưng không quá 2 giờ. Giữ cấp tải trọng lớn nhất cho đến khi độ lún đầu cọc đạt ổn định quy ước hoặc 24 giờ, lấy thời gian nào lâu hơn.

- Sau khi kết thúc gia tải, nếu cọc không bị phá hoại thì tiến hành giảm tải về 0, mỗi cấp giảm tải gấp 2 lần cấp gia tải và thời gian giữ tải mỗi cấp là 30 phút, riêng cấp tải 0 có thể lâu hơn nhưng không quá 6 giờ.

- Tốc độ chuyển vị đầu cọc đạt giá trị sau đây được xem là ổn định quy ước:

Không quá 0,25mm/h đối với cọc chống vào lớp đất hòn lớn, đất cát, đất sét từ dẻo đến cứng.

Không quá 0,1mm/h đối với cọc ma sát trong đất sét dẻo mềm đến dẻo chảy.

- Tải trọng thí nghiệm lớn nhất do thiết kế quy định, thường được lấy như sau:

Đối với cọc thí nghiệm thăm dò: bằng tải trọng phá hoại hoặc bằng 250-300% tải trọng thiết kế.

Đối với cọc thí nghiệm kiểm tra: 150-200% tải trọng thiết kế.

- Theo dõi và xử lý một số trường hợp có thể xảy ra trong quá trình gia tải.

- Tiến hành vẽ biểu đồ quan hệ tải trọng - chuyển vị và chuyển vị thời gian của từng tải để theo dõi diễn biến quá trình thí nghiệm.

- Trong thời gian thí nghiệm phải thường xuyên quan sát và theo dõi tình trạng cọc thí nghiệm, độ co giãn của cần neo đất hoặc của thép liên kết cọc neo với hệ dầm

- Cọc thí nghiệm thăm dò được xem là phá hoại khi:

Tổng chuyển vị đầu cọc vượt quá 10% đường kính hoặc chiều rộng tiết diện cọc có kể đến biến dạng đàn hồi của cọc khi cần thiết.

Vật liệu cọc bị phá hoại.

- Cọc thí nghiệm kiểm tra được xem là không đạt khi:

Cọc bị phá hoại theo quy định ở điều trên.

Tổng chuyển vị đầu cọc dưới tải trọng thí nghiệm lớn nhất và biến dạng dư của cọc vượt quá quy định nêu trong đề cương.

- Thí nghiệm được xem là kết thúc khi:

Đạt mục tiêu thí nghiệm theo đề cương.

Cọc thí nghiệm bị phá hoại.

- Thí nghiệm phải tạm dừng nếu phát hiện thấy các hiện tượng sau:

Các mốc chuẩn đặt sai, không ổn định hoặc bị phá hỏng Kích hoặc thiết bị đo không hoạt động hoặc không chính xác.

Hệ phản lực không ổn định.

- Thí nghiệm bị hủy bỏ nếu phát hiện thấy:

Cọc đã bị nén trước khi gia tải.

Các tình trạng nêu trên không thể khắc phục được.

Xử lý và trình bày kết quả thí nghiệm:

Từ các số liệu thí nghiệm, thành lập các biểu đồ quan hệ sau đây:

Hình 2.12. Biểu đồ quan hệ ở thí nghiệm nén cọc

hoặc chiều rộng cọc.

Xét theo tình trạng thực tế thí nghiệm và cọc thí nghiệm:

Sức chịu tải giới hạn bằng tải trọng lớn nhất khi dừng thí nghiệm.

Sức chịu tải giới hạn được lấy bằng cấp tải trọng trước cấp tải gây ra phá hoạivật liệu cọc.

- Sức chịu tải cho phép của cọc đơn thẳng đứng được xác định bằng sức chịu tải giới hạn chia cho hệ số an toàn:

 tn gh at

P P

k

(do hồ sơ công trình không đầy đủ về số liệu thí nghiệm nên trong phạm vi đồ án này ta tạm chấp nhận lấy Ptn = pđn = 133,6( T)

- Tùy thuộc vào mức độ quan trọng của công trình, điều kiện đất nền, phương pháp thí nghiệm và phương pháp xác định sức chịu tải giới hạn, tư vấn thiết kế quyết định áp dụng hệ số an toàn cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

c. Chọn kích giá ép.

- Lực ép nhỏ nhất : Pépmin = (1,3 1,5)P , với P là sức chịu tải của cọc Vì ép qua lớp đất sét pha, đất sét dẻo cứng và nửa cứng nên ta chọn k =1,3  Pépmin =1,3x64,106 = 83,33T

- Lực ép lớn nhất : xác định dựa vào hai điều kiện sau:

- Bảo đảm an toàn cho hệ neo giữ và thiết bị

- Xác định lực ép lớn nhất theo điều kiện gây nứt cọc:Pépmax =Pvl/k Pepmax=105/1,25 = 84T

Lực ép cần thiết của máy ép sử dụng trong khoảng 83,33 T  Pép  84 T Các tiêu chuẩn của máy ép cần phải thoã mãn:

- Lực nén danh định lớn nhất của máy không nhỏ hơn 1,4 lần lực ép lớn nhất Pépmax (Pépmax bằng 0,8 - 0,9 trọng lượng đối tải, nhỏ hơn lực gây nứt cho cọc).

- Thiết bị ép cọc phải bảo đảm điều kiện để vận hành theo đúng qui định về an toàn lao động khi thi công.

- Chỉ nên huy động khoảng (0,70,8) khả năng tối đa của thiết bị. Nên chọn máy ép có lực ép cần thiết là : Pépmax=84/0,75=112 T

Trên cơ sở đó chọn máy ép cọc EBT200 có các tính năng sau:

Chiều cao lồng ép 8,2m Chiều dài giá ép 9m

Diện tích 4 pittông ép : 615.2 cm2.

Lực ép lớn nhất 200(T)

Hình 2.13. Máy ép cọc EBT 200 d. Tính toán đối trọng :

Tính toán đối trọng theo 2 điều kịên: chống nhổ và chống lật.

Xét trường hợp bất lợi nhất khi ép cọc ngoài cùng tại vị trí đặt giá ép.

Hình 6.3 Sơ đồ tính toán đối trọng.

Kiểm tra lật tại điểm A

3 , 5 . .

15 , 1 5 , 1 2 . 5 , 7

2 . Q Pepmax

Q  

2.1,15.5,3

.84 113( )

Q 9 T

  

Kiểm tra lật theo phương ngang điểm B Q.2 ≥ 1,15. Pépmax.2,8

=> Q ≥ 1,15.2,8.84/2 =135T

Q =max[89,576; 121 ; 144,2]. Chọn Q=135 T

Đối trọng được chia ra làm nhiều đối trọng nhỏ kích thước 1x1x3m trọng lượng mỗi đối trọng thành phần là :1x1x3x2,5=7,5T.

Số lượng : 135 /7,5=18 đối trọng

Chọn mỗi bên đặt 9 khối đối trọng, khối lượng 67,5 tấn e. Tính toán số lượng máy ép cọc.

Từ số lượng cọc bê tông cần ép và định mức ca máy (theo ĐM 24-2005), ta tính ra được số ca máy cần thiết cho việc thi công công trình. Nếu như số ca máy quá lớn, ta có thể chọn tăng số máy ép lên: 2 máy với 2 đội .

f. Chọn cần trục phục vụ công tác ép cọc.

Dùng 1 máy cẩu làm nhiệm vụ cẩu cọc vừa dùng để cẩu giá ép và đối trọng.

Trọng lượng cọc : Qc =3,14x0,42x 11,35x2,5 = 14,3 (T) Trọng lượng khung đế: 3,5 T

Trọng lượng giá ép: 5 T

Chiều cao giá ép: 8,2 + 0,7 = 8,9 m.

Tính toán các thông số làm việc :

- Chiều dài tay cần tối thiểu : min 0

max

16,5 1,5 sin sin 75 15,5

H hc

L m

 

  

- Tầm với gần nhất của cần trục : min max 0 15, 7 1,5

1,5 5,3 75

H hc

R r m

tgtg

 

    

-

- Sức trục yêu cầu :Q = Qđt + qtb = 7,5 + 0,5 = 8T (qtb trọng lượng thiết bị treo buộc sơ bộ lấy 0,5T)

Trong quá trình ép cọc cần trục cẩu giá ép và đối trọng di chuyển từ móng này sang móng khác. Còn trong một móng thì giá ép sẽ di chuyển trên các dầm đở ngang và dọc để ép các cọc ở các vị trí khác nhau. Cọc được đưa vào giá ép bằng cần trục. Để thuận tiện thi công và tiết kiệm chi phí ta chọn cần trục làm cả nhiệm vụ cẩu lắp cọc, cẩu lắp giá ép và đối trọng.

Vị trí đứng của cần trục so với máy ép và cọc như hình vẽ.

Với sơ đồ di chuyển của máy và cầu trục như đã thiết kế, mặt bằng sẽ lần lượt được giải phóng trong quá trình ép đảm bảo cho các thiết bị đủ mặt bằng công tác để thi công an toàn.

Chọn cần trục KX5361 L=20m có các thông số kĩ thuật sau Rmin=5,5m., Rmax =18m

[H] =18m.

[Q] =18 T.

Kiểm tra điều kiện làm việc của cần trục:

Tầm với thực tế của cầu trục: R = 9m Với R = 9m tra biểu đồ tính năng ta có :

- Sức nâng giới hạn: Q = 9.8T - Độ cao nâng giới hạn: H = 17m Vậy ta chọn cần trục KX-5361

Hình 2.14. Cẩu lắp cọc và biểu đồ tính năng cần trục KX-5361 g. Chọn dây cẩu :

Tính toán dây cáp khi cẩu đối trọng:

Chọn góc nghiêng nhánh dây so với phương thẳng đứng  = 45o Nội lực xuất hiện trong nhánh dây :

) ( 3 , 45 5 cos 2

5 , 7

cos T

m S G

o

 

 

Lực kéo đứt dây cáp : R= k.S = 6x5,3= 31,8 (T)

300 300

3000 45 S

0

S

G 1000

Hình 2.15. Cẩu lắp cọc và biểu đồ tính năng cần trục KX-5361

f (R,Q) f (R,H) 16 14

12 18

8

4 1,85 R (m)

5,5 8 10 6

0.00

KX-5361

h. Chọn dây cáp khi bốc xếp cọc :

Hình 2.16. Cẩu lắp cọc và biểu đồ tính năng cần trục KX-5361 Chọn góc nghiêng nhánh dây so với phương thẳng đứng  = 45o

Nội lực xuất hiện trong nhánh dây:

14,3 10,1( ) .cos 2.cos 45o

S G T

m

  

Lực kéo đứt dây cáp : R= kxS = 6.10,1 = 60,6 (T) Tính toán dây cáp khi cẩu cọc vào giá ép:

Hình 2.17. Cẩu lắp cọc và biểu đồ tính năng cần trục KX-5361

Trường hợp này dây cẩu chịu toàn bộ trọng lượng cọc : S=3,14x0.42x35x2,5=14,3 (T) Lực kéo đứt dây cáp : R= k.S = 6x14,3= 85,8 (T)

Từ đó ta chọn R = Max(60,6 ; 31,8 ;85,8) = 85,8 Chọn cáp mềm cấu trúc (6x90+1) đường kính 20 i. Chọn dây cáp khi cẩu máy ép:

Trọng lượng của máy ép P = 5T. Dây cẩu chịu toàn bộ trọng lượng của máy ép.

S = P = 5T.

Lực kéo đứt dây cáp là: R = k.S = 6.5 = 30T < 85,8 nên ta chọn cáp như trên là thoả mãn yêu cầu.

45

1135

1700 1700

s s

1170

1135

Tiến hành kiểm tra chất lượng cọc trước khi tiến hành thi công và loại bỏ những đoạn cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật như: cọc có vết nứt, trục cọc không thẳng, mặt cọc không phẳng và vuông góc với trục cọc, cọc có kích thước không đúng so với thiết kế... Đối với những cọc có mặt đầu cọc không phẳng và không vuông góc với trục cọc thì cần phải được xử lý trước khi đưa vào ép.

Cần chuẩn bị kỹ các hồ sơ sau đây:

- Hồ sơ kỹ thuật về sản xuất cọc:

+ Phiếu kiểm nghiệm tính chất cơ lý của thép, ximăng và cốt liệu làm cọc.

+ Phiếu kiểm nghiệm xác định cấp phối và tính chất cơ lý của bêtông.

+ Biên bản kiểm tra chất lượng cọc.

- Hồ sơ kỹ thuật về thiết bị ép cọc:

+ Lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xác nhận các đặc tính kỹ thuật

- Lượng dầu của máy bơm: l/ph - Áp lực bơm dầu lớn nhất: kG/cm2 - Diện tích đáy pittông của kích: cm2 - Hành trình pittông của kích: cm

+ Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực dầu và các van chịu áp (do cơ quan có thẩm quyền cấp)

+ Văn bản về các thông số kỹ thuật của công việc ép cọc do bên thiết kế đưa ra:

Lực ép giới hạn tối thiểu yêu cầu tác động lên đỉnh cọc Pepmin để cọc đạt sức chịu tải dự tính.

- Lực ép lớn nhất cho phép tác dụng lên đỉnh cọc Pepmax . - Độ nghiêng cho phép khi nối cọc.

- Khoảng chiều dài thiết kế của cọc.

+ Người thi công cọc phải hình dung một cách rõ ràng và đầy đủ về sự phát triển của

khi ép phải thăm dò phát hiện dị vật, chuẩn bị đầy đủ các báo cáo địa chất công trình, biểu đồ xuyên tĩnh, bản đồ bố trí mạng lưới cọc ...

Việc bố trí cọc và đối trọng phải thoã mãn những điều kiện sau đây:

- Cọc khi vận chuyển và bố trí trên mặt bằng phải được kê lên các đệm gỗ, hay đặt nằm trên mặt đất.

- Các đệm gỗ đỡ cọc phải nằm ở vị trí cách đầu cọc 0,207xl = 0,207x8= 1,7 m. Ta chỉ xếp 2 chồng để tránh việc đập vỡ đầu cọc khi cẩu cọc tầng trên, các đệm gỗ phải thẳng hàng theo phương thẳng đứng

- Đối trọng phải được xếp chồng theo nguyên tắc đảm bảo ổn định. Tuyệt đối không để đối trọng rơi đổ trong quá trình ép cọc.

- Đối trọng phải kê đủ khối lượng thiết kế đảm bảo an toàn cho thiết bị ép trong quá trình ép cọc.

Xác định vị trí cọc:

Đây là một công tác quan trọng đòi hỏi phải được tiến hành một cách chính xác vì nó quyết định đến độ chính xác của các phần công trính sau này.

Trình tự tiến hành:

- Dụng cụ gồm máy kinh vỹ, dây thép nhỏ để căng, thước dây và quả dọi, ống bọt nước hoặc máy thuỷ bình.

- Từ trục nhà đã được đánh dấu dẫn về tim của từng móng, trước tiên cần xác định trục của hai hàng móng theo hai phương vuông góc bằng máy kinh vĩ, căng dây thép tìm giao điểm hai trục đó, từ giao điểm đó dùng quả dọi để xác định tim móng. Đánh dấu tim móng bằng cột mốc có sơn đỏ. Từ tim móng tìm được tiến hành xác định tim các cọc trong móng đo bằng máy kinh vĩ, thước dây,...đánh dấu tim cọc bằng các đoạn thép 10 dài 30cm.

2.1.3.3. Qui trình ép cọc

Vận chuyển thiết bị ép cọc đến công trường, lắp ráp thiết bị vào vị trí ép đảm bảo an toàn.

Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục kích và đường trục cọc thẳng đứng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng chuẩn đài móng.Cho phép nghiêng 0,5%.

Chạy thử máy ép để kiểm tra tính ổn định của thiết bị (chạy không tải và có tải ).

Tiến hành lắp nối và ép các đoạn cọc tiếp theo (đoạn C2).Yêu cầu đối với đoạn cọc này là bề mặt hai đầu cọc phải phẳng và vuông góc với trục cọc.Trục đoạn cọc phải thẳng (cho phép nghiêng không quá 1%).

Gia lên cọc một lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3-4 kG/cm2 ,tiến hành hành nối cọc.

Tăng chậm, đều áp lực ép cho đến khi cọc chuyển động (không quá 1cm/s), đến khi cọc chuyển động đều tăng áp lực nhưng khống chế để sao cho tốc độ xuyên không quá 2 (cm/s).

Ép đoạn cọc C3 ép cọc âm (đây là đoạn cọc dùng để ép những đoạn cọc trước đến độ sâu thiết kế). Đoạn cọc này không được hàn nối với đoạn cọc C2. Ta sẽ nhổ đoạn cọc này lên khi đoạn cọc C2 đến cao trình thiết kế.

Đoạn cọc C3 này được cấu tạo như sau: đầu tiếp xúc với đầu cọc C2 được bọc thép, đầu còn lại có một lỗ xuyên qua để sau khi ép xong ta tiến hành lồng dây rút lên. Trên đầu này còn có một vạch sơn để đánh dấu vị trí khi mà cọc đã đến cao trình thiết kế.

Sau đó ta tiến hành di chuyển khung dẫn để ép cọc tiếp theo. Các cọc tiếp theo được tiến hành như cọc đầu tiên.

Sau khi ép xong một móng ta tiến hành giở tải, cẩu giá ép đến lắp ráp tại móng mới.

Cọc được công nhận ép xong khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:

Chiều dài cọc ép sâu trong đất tại thời điểm cuối cùng: Lmin  Lcọc Lmax Trị số lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt: Pépmin  PépKT  Pépmax 2.1.3.4. Khoá đầu cọc :

Việc khóa đầu cọc nhằm huy động cọc vào làm việc ở thời điểm thích hợp trong quá trình tăng tải của công trình, đảm bảo cho công trình không chịu độ lún lớn hoặc lún không đều, khóa đầu cọc bao gồm các công việc :

- Sửa đầu cọc cho đúng với độ cao thiết kế - Đánh nhám mặt bên của cọc

Một phần của tài liệu THIẾT KẾ THI CÔNG KHÁCH SẠN BIỂN ĐÔNG PHƯƠNG HẠNG MỤC: HOTEL 2 (Trang 28 - 44)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(86 trang)