HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Nguồn vốn huy động tăng trưởng qua các năm
Với nhiều biện pháp gia tăng NVHĐ như đa dạng loại kỳ hạn, hình thức trả lãi, huy động tiết kiệm dự thưởng , cùng với việc tận dụng tốt cơ chế quản lý tập trung đã giúp VIB phát huy được những thế mạnh của mình trong hoạt động huy động vốn. NVHĐ tăng từ 40.062 tỷ đồng năm 2012 lên đến 52.103 tỷ đồng vào năm 2014.
2.3.1.2. Chính sách huy động linh hoạt với biến đổi của thị trường
Với mục tiêu cao nhất là liên tục mở rộng quy mô huy động vốn với chi phí hợp lý, VIB đã vận dụng một cách linh hoạt chính sách lãi suất để thu hút khách hàng đến gửi tiền. Sự đổi mới trong nhận thức về cơ chế quản lý vốn đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
2.3.1.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động
Ngân hàng đã không ngừng nâng cao uy tín và thương hiệu của mình nhằm tạo lòng tin cho khách hàng khi tham gia gửi tiền tại ngân hàng. Với những chương trình huy động vốn hiệu quả, các sản phẩm huy động mới được ban hành như: tiết kiệm lũy tiến, daily saving,...
2.3.1.4. Công nghệ ngày càng được cải tiến
Ngân hàng đã đưa vào ứng dụng những công nghệ mới như internet banking, mobile banking, tạo tiền đề phát triển quan trọng của ngân hàng bán lẻ và ngân hàng điện tử cho ngân hàng. Ngân hàng đã kiện toàn mạng lưới hoạt
động, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi nâng ao đáng kể khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu 2.3.2.1. Những tồn tại chủ yếu
- Cơ cấu NVHĐ chưa phù hợp với cơ cấu tín dụng của ngân hàng:
Tỷ lệ sử dụng vốn vẫn ở mức thấp trên khoảng 40% và vẫn còn dưới 50%.
Một phần do thị trường không ổn định và một phần do chính sách ngân hàng vẫn chưa hợp lý.
- Chính sách khách hàng: VIB còn chưa thực hiện tốt việc phân loại các khách hàng VIP, khách hàng truyền thống với những khách hàng đại trà để có những ưu đãi cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng.
-Về công nghệ: hiện nay các phòng giao dịch đều đã được trang bị các máy in chứng từ, phục vụ cho công việc giao dịch gửi, rút tiền, in sao kê,...các cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện thao tác trên thệ thống , điền đẩy đủ thông tin và in ra để cho khách hàng ký xác nhận, tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên tình trạng máy hỏng,sai sót, lỗi phần mềm vẫn còn xẩy ra.
2.3.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu a. Nguyên nhân khách quan
- Do ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế : lãi suất biến đổi thất thường làm cho người dân chỉ gửi tiền với thời hạn ngắn nên đã ảnh hưởng không tốt đến cơ cấu huy động vốn của nền kinh tế.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước: trên thị trường ngày càng suất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chúc phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi làm cho thị phần của ngân hàng có nguy cơ bị thu nhỏ lại. Khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn nên các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất làm cho mặt bằng lãi suất thị trường tăng lên, gây khó khăn cho công tác tìm kiếm NVHĐ giá rẻ của các ngân hàng.
- Ảnh hưởng từ tâm lý, thói quen của người dân: công tác huy động vốn vẫn gặp nhiều khó khăn do người dân vẫn chưa hoàn toàn đặt niềm tin vào hệ thống ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng cung cấp hay là chưa hiểu hết những
30
ứng dụng mà dịch vụ mang lại. đặc biệt người dân ta vẫn có thói quen tiêu tiền mặt.
- Hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thiếu nhất quán, chưa theo kịp thực tế đầy sinh động trong hoạt động kinh tế, còn nhiều bất cập với hội nhập kinh tế về ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu gửi tiền của cán bộ làm công tác huy động vốn từ dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có nhu cầu mở và gửi tiền đều tự tìm đến ngân hàng, cán bộ tín dụng chưa thực sự tìm hiểu sâu săc các nhu cầu của từng khách hàng.
- Công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, các sản phẩm của ngân hàng đã khá đa dạng nhưng vẫn chưa thu hút đượ nhiều khách hàng một phần vẫn do sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu , chưa mang tới tiện lợi cao nhất cho khách hàng.
- Trình độ cán bộ nhân viên, các cán bộ nhân viên chưa có cơ hội tìm hiểu về các hình thức huy động vốn trên thế giới, lại thêm tuổi đời còn trẻ chưa có kinh nghiệm trong tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát được sự hình thành , cơ cấu tổ chức cũng như thực trạng về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Quốc tế trong 3 nam gần đây.
Ngoài ra trong chương này còn nghiên cứu và phân tích, đánh giá nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. Qua đó đã nêu ra khái quát tình hình huy động vốn vầ sử dụng vốn tại ngân hàng. Bên cạnh những thành tích đạt được trong những năm vừa qua như duy trì tăng trưởng NVH, đa dạng các sản phẩm tiết kiệm, ngân hàng vẫn còn gặp một số hạn chế cần khắc phục như cơ cấu NVHĐ còn chưa hợp lý, tỷ trong trung, dài hạn còn chiếm tỷ lệ thấp, marketing chưa hiều quả.
Vì vậy, một số giải pháp trong chương 3 phần nào sẽ góp phần giải quyết những khó khăn trên để tiến tới mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn.
32
CHƯƠNG 3