GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM

Một phần của tài liệu GẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG QUỐC tế VIỆT NAM (Trang 34 - 38)

HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM

3.2.1. Chính sách huy động vốn

Thứ nhất là đảm bảo lượng vốn huy động tăng trưởng cao và ổn định hàng năm, vì chỉ với tốc độ tăng trưởng được duy trì và đảm bảo mới có thể thực hiện được mục tiêu đã định. Tức là kế hoạch huy động phải thực hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức kế hoạch. Việc đạt tốc độ tăng trưởng huy động vốn thực hiện song song với việc xây dựng chi phí huy động vốn ở mức độ có thể chấp nhận được, lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi xuất cho vay để đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng.

Thứ hai, VIB cần phân tích thị trường huy động vốn , bởi đây có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Việc phân tích là nhằm xác định nhu cầu thị trường , xác đính sản phẩm huy động phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Từng địa bàn cụ thể , từ đó thay đổi phương hướng hoạt động phù hợp với sự biến động của thị trường.

Về nghiên cứu cầu của thị trường : đây là bước phân tích quy mô, cơ cấu và sự vận động của thị trường để xác định những tiềm năng thị trường đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra các sản phẩm mới sẽ triển khai. Cụ thể là cần nghiên cứu thói quen, nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm của ngân hàng thông qua phân loại khách hàng theo nhóm và điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn để từ đó tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất của sản phẩm, phù hợp với cơ cấu vốn mà VIB muốn đạt được.

Về nghiên cứu cung của thị trường, tức là khả năng đáp ứng với cầu của thị trường: đay là bước nghiên cứu khả năng cung ứng các laoij sản phẩm huy động vốn của VIB và của đối thủ cạnh tranh. Trước hết , VIB cần tập trung xem xét cơ cấu nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, từ đó tập trung vào các sản phẩm huy động vốn phù hợp với cơ cấu vốn mong đợi. Hiện nay, sự cạnh tranh

34

trên địa bàn rất gay gắt, các ngân hàng muốn thu hút khách hàng cũng đã triển khai các chương trình khuyến mại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ,…

3.2.2. Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng

Việc phâm nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng ngoài đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn còn giúp ngân hàng hạn chế rủi ro khi giữ một tỷ trọng quá cao đối với một loại khách hàng gửi tiền. Hiện chi nhánh đã đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng nhưng chỉ dừng lại ở chỗ chia khách hàng làm hai loại là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp nên sản phẩm tiền gửi thực tế chưa đáp ứng hết nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Để dễ dàng chăm sóc khách hàng, chi nhánh có thể phân loại khách hàng thành 4 nhóm : nhóm khách hàng vip là những người tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nhóm khách hàng lâu năm là khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng, nhóm khách hàng tiềm năng là khách hàng trong tương lai có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và nhóm khách hàng vãng lai là những người giao dịch với ngân hàng khi cần như người du lịch.

3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn

Bên cạnh những sản phẩm đặc trưng hầu như đều có ở các ngân hàng như:

tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,… Để có thể thu hút khách hàng cần cung cấp những tiện ích mới phù hợp với từng sản phẩm để tạo ra một nét riêng. VIB cũng đã và đang đa dạng hóa sản phẩm dựa trên cơ sở đó, thông qua:

Thứ nhất với tiền gửi thanh toán và các loại thẻ: triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện, nạp tiền điện thoại, chuyển khoản,… thông qua internet banking hay mobile banking cho khách hàng thông qua mạng viễn thông. Cần triển khai thêm không chỉ có mạng viettel đã triển khai mà còn các loại mạng điện thoại khác như vinaphone, mobi,…

Thứ hai là tạo sự linh hoạt cho khách hàng khi sử dụng các hình thức tiết kiệm: đối với các loại tiết kiệm có kỳ hạn, khi khách hàng có nhu cầu rút trước hạn như các ngân hàng vẫn làm là đưa về mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thì có thể đưa cho khách hàng một mức lãi suất ưu đãi hơn.

3.2.4. Nâng cao khả năng tư vấn cho cán bộ ngân hàng

Khi sản phẩm và tiện ích đã có, vấn đề cần thiết để đưa sản phẩm đến khách hàng là cán bộ ngân hàng. Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Khách hàng đến và nhớ tới ngân hàng cũng là nhờ thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên ngân hàng. Những chiến lược huy động, các biện pháp huy động được đưa ra và thực hiện đều phụ thuộc vào khả năng và trình độ của con người.

Vì vậy, đào tạo, nâng cao trình dộ nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì nó có tác động lâu dài đến ngân hàng. Trong quá trình đó cần chú ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên. Vai trò của bộ phận này là rất lớn, là hình ảnh của ngân hàng , thông qua giao dịch viên khách hàng có thể đánh giá, nhìn nhận về ngân hàng.

Thứ hai, tường xuyên xem xét lại cơ cấu tổ chức, đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của nhân viên, phân bổ lại nguồn nhân sự, đảm bảo đúng người, đúng việc, khai thác tối đa đúng tiềm năng, phát huy triệt để thế mạnh đó cho họ.

Thứ ba, cử cán bộ nguồn đi học thêm các khóa ngấn hạn, dài hạn về huy động vốn, marketing,…để họ có thêm kiến thức mới và cập nhật thông tin về sản phẩm.

Thứ tư, xây dựng môi trường làm việc tích cự và có chính sách đãi ngộ xứng đáng, khen thưởng và kỷ luật phù hợp. Mọi người có thể tự do trao đổi, học hỏi lẫn nhau mà không phân chia cấp bậc. tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao tạo môi trường vui vẻ thoải mái cho nhân viên làm việc và làm cho nhân viên gắn bó hơn với ngân hàng

3.2.5. Tăng cường tiếp cận và chăm sóc khách hàng

Chiến lược khách hàng được xem như là quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lới khách hàng trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng được nguồn vốn huy động. Thực hiện tốt chính sách khách hàng không những giữ chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho ngân hàng cạnh tranh khi có được lòng tin

36

của khách hàng đối với ngân hàng. Chính sách khách hàng không những chỉ vượt lên trên quan niệm “ giao dịch không được đặt lên trên nền tảng lòng tin, lợi ích trước mắt” mà còn phải biết lắng nghe và chiếm chọn trái tim của khách hàng, từ đó xây dựng mối quan hệ gắn bó có chiều sâu giữa ngân hàng với khách hàng. Bằng chính chất lượng phục vụ tốt, ngân hàng sẽ nhận được sự ửng hộ của khách hàng. Để thực hiện chiến lược thành công ngân hàng cần :

- Duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng

- Luôn tạo cho khách hàng không khí thoải mái và thỏa mãn kho giao dịch - Thưỡng xuyên thực hiện chương trình khuyễn mãi, quả tặng cho khách hàng 3.2.6. Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn hiệu quả

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ,hỗ trợ lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân hàng thực hiện đầu tư, cho vay thì đồng thời vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng dể ngân hàng quyết định khối lượng , cơ cấu nguồn vốn cần huy động.. quản lý vốn và sử dụng hiệu quả vốn chính là một cách tạo vốn và sử dụng vốn một cách vững chắc nhất. Vì khi đồng vốn cho vay phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên tạo điều kiện thu hút nguồn vốn ngày càng lớn.

Quản lý và sử dụng vốn phải theo nguyên tắc : mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, phù hợp với tăng trưởng vốn. Để thực hiện điều đó ngân hàng cần :

- Cán bộ ngân hàng cần phải đi sâu vào tìm hiểu phương án, dự án sản xuất kinh doanh, mong muốn của doanh nghiệp để giúp tư vấn giúp trên phương tiện tài chính kế toán, phương hướng thị trường,…

- Thường xuyên tăng cường kiểm tra, kiểm soát và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng cũng như giáo dục phẩm chất đạo đức, phong cách cán bộ, quán triệt nguyên tắc an toàn trong kinh doanh. Mặt khác cần đổi mới, nâng cao thiết bị hoạt động ngân hàng , hiện đại hóa hệ thống thông tin quản lý sao cho có khả năng cung cấp kịp thời, chính xác các tín hiệu cảu thị

trường để từ đó phòng kinh doanh đưa ra chiến lược để sử dụng vốn phù hợp, đáp ứng mục tiêu kinh doanh.

- Thực hiện tổng hợp các cơ chế, chính sách của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng; triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hoạt động, giảm lãi suất cho vay đến mức thị trường chấp nhận được, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay được vốn để phát triển kinh doanh.

Một phần của tài liệu GẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG QUỐC tế VIỆT NAM (Trang 34 - 38)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(53 trang)
w