III. ĐIỀU TRỊ VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
3. Chẩn đoán nguyên nhân thay khớp vai
- Nguyên nhân chấn thương trực tiếp hay gián tiếp, gây dập nát khớp vai không thể bảo tồn khớp vai
121 - Nguyên nhân do bệnh lý: bệnh tắc mạch máu gây hoại tử các phần khớp vai, ung thư xương khớp liên quan đến khớp vai
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
- Bảo vệ khớp vai mới thay, bảo vệ gân cơ phải can thiệp trong khi phẫu thuật để đảm bảo gân cơ liền tốt sau phẩu thuật
- Giảm đau, giảm phù nề - Chống kết dính tại khớp
- Làm giảm sự kéo giãn dây chằng, bao khớp
- PHCN tầm vận động khớp vai tối đa có thể, duy trì tầm vận động khớp khuỷu, khớp cổ tay, bàn tay.
- PHCN sinh hoạt hàng ngày.
2. Các phương pháp phục hồi chức năng và điều trị: Tùy thuộc vào loại phẫu thuật và kỹ thuật mổ mà cán bộ PHCN áp dụng phương pháp và kỹ thuật PHCN cho phù hợp. Do vậy bác sỹ PHCN cần biết loại phẫu thuật gì mà phẫu thuật viên áp dụng. Người bệnh cũng được hướng dẫn các bài tập trước và sau phẫu thuật.
- Giai đoạn ngay sau phẫu thuật:
+ Khớp vai bên phẫu thuật bất động, cần dùng đai nâng và cố định vai ở tƣ thế khép và xoay trong. Đai cố định chủ yếu về ban đêm. Khi ngủ tránh khớp vai bị duỗi, tránh kéo căng bao khớp và gân cơ dưới vai.
+ Trong giai đoạn này người bệnh tuyệt đối không được thực hiện tập chủ động đối với khớp vai bên mổ, không nâng đồ vật hay kéo đẩy.
-Vận động trị liệu:
+ 3-4 ngày đầu sau nắn chỉnh, tập co cơ đẳng trường nhóm cơ chi phối xương bả vai (cơ thoi, cơ thang, cơ lưng rộng). Từ ngày thứ 5 trở đi tiếp tục co cơ tĩnh, sau đó thực hiện tập vận động có kháng trở nhƣng nhẹ nhàng và không gây cử động khớp vai.
+ Từ tuần thứ hai trở đi tập bài tập con lắc Codman: người bệnh đứng cạnh bàn, tay lành vịn vào bàn, tay bên phía thay khớp vai thả lỏng, bắt đầu đung đưa nhẹ nhàng sang bên hoặc phía trước, ra sau, hoặc xoay tròn. Đung đưa nhẹ nhàng với biên độ hẹp, làm chậm tăng từ từ. Mỗi phía thực hiện 5 lần.
+ Sau vài tuần thực hiện các bài tập thụ động nhẹ nhàng: gập thụ động khớp vai tăng dần đến 90º, dạng thụ động 90º, xoay ngoài đạt đến 45º, xoay trong thụ động đạt đến 70º.
122 + Trong khi tập thụ động khớp vai, thì các khớp khác có thể tiến hành tập chủ động theo tầm vận động khớp: tập chủ động bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu.
- Nhiệt trị liệu: trong giai đoạn cấp dùng nhiệt lạnh, trong giai đoạn mạn dùng nhiệt nóng: tia hồng ngoại, chườm nóng, parafin….
- Điện trị liệu: điện xung, điện phân, giao thoa…
- Thủy trị liệu: bơi lội trong bể bơi, bồn xoáy và các phương thức thủy trị liệu phù hợp khác.
- Hoạt động trị liệu bàn tay, cổ tay, cánh tay và khớp vai 3. Thuốc
- Thuốc giảm đau: các thuốc giảm đau thông thường, các thuốc nhóm non -steroid.
- Các thuốc giảm phù nề: các men (α chymotrypcine, α choay), Corticoides khi cần thiết
- Các thuốc chống viêm khi cần thiết 4. Các điều trị khác
- Các phương Y học cổ truyền phối hợp - Tâm lý trị liệu
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Cần theo dõi tại cơ sở y tế tuyến dưới, tái khám định kỳ 3 tháng tại các cơ sở Phục hồi chức năng.
123 PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Đây là loại gãy phổ biến nhất ở trẻ em sau ngã chống tay, đặc biệt là trẻ em trai và tay trái bị nhiều hơn.
- Những biến chứng thường gặp sau gãy trên lồi cầu xương cánh tay là:
hạn chế vận động khớp khuỷu, co rút cơ nhị đầu, teo cơ tam đầu do cốt hoá quanh khớp hoặc do cốt hoá trong cơ. Đôi khi có biến chứng thần kinh mạch máu gây rối loạn nuôi dƣỡng chi (ví dụ: co rút các cơ gấp do thiếu máu vì tổn thương mạch quay)
- Phục hồi chức năng gãy trên lồi cầu xương cánh tay là áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu, vận động trị liệu, thuốc để thúc đẩy quá trình liền xương, các chức năng vận động khớp khuỷu và phòng tránh các biến chứng (teo cơ, cứng khớp…). Nhìn chung tiên lƣợng cơ năng và phục hồi chức năng thường tốt.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh
+ Tình huống xảy ra chấn thương?
+ Thời gian bị chấn thương đến thời điểm hiện tại?
+ Các biện pháp đã can thiệp, xử trí?
+ Hỏi bệnh nhân hiện tại có đau chói tại nơi gãy không?
+ Có đau, hạn chế vận động khớp khuỷu khi vận động không?
1.2. Khám lâm sàng
+ Cơ năng: đau và mất vận động hoàn toàn khuỷu tay ở tƣ thế gấp.
Khám, đánh giá cơ lực, tầm vận động khớp khuỷu và các tổn thương thần kinh (thần kinh giữa, thần kinh trụ), mạch máu nếu có.
+ Thực thể: vùng trên khuỷu sƣng nề, có vết tụ máu nhiều hay ít tuỳ thuộc thời gian từ lúc gãy đến khi khám bệnh.
+ Toàn thân: Bệnh nhân tỉnh táo, không ảnh hưởng nhiều đến toàn thân.
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
Chụp X-quang khớp khuỷu tƣ thế thẳng và nghiêng để xác định và kiểm tra vị trí gãy và độ di lệch của xương.