Nội dung ôn tập

Một phần của tài liệu Giáo án dạy thêm NV9 (Trang 49 - 52)

I- Khái niệm:

-Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét đánh giá của ngời viết về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.

-Nội dung nghệ thuật của bài thơ đoạn thơ đợc thể hiện qua ngôn từ hình ảnh, giộng

điệu....Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng.

-Bài nghị luận về đoạn thơ bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng, lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của ngời viết.

I - Một số điều cần lu ý khi làm bài:

1. Làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ phải chú ý các bớc sau :

a) Tìm hiểu đề: Xác định phạm vi đối tợng (đoạn hay bài thơ), đề tài, nội dung của đề (nếu có), hớng nghị luận (cho đề quy định hay do ngời viết lựa chọn).

b) T×m ý :

- Bài thơ (đoạn thơ) nhiều lần, đọc liền mạch từ đầu đến cuối để rút ra đợc nhận xét

đúng đắn (cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ, bài thơ).

- Tìm xem cảm hứng chủ đạo đó đợc biểu hiện cụ thể ở những điểm nào (luận điểm).

49

c) Dàn ý

- Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ (bài thơ), nêu nhận xét chung (khát quái nội dung cảm xúc).

Nếu phân tích một đoạn thơ thì nêu rõ vị trs của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó.

- Thân bài: Lần lợt trình bày từng khía cạnh của cảm xúc chung, thông qua phân tích, thẩm bình cụ thể (cảm thụ) các chi tiết cảm xúc trong đoạn thơ (bài thơ).

- Kết bài : khát quái giá trị ý nghĩa của đoạn thơ (bài thơ).

d) Viết bài : Quan trọng nhất là biết phân tích sự sáng tạo độc đáo các chi tiết, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu thơ,... để làm rõ từng nhận xét.

2. Cách phân tích và cảm thụ chi tiết thơ:

a) Làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ, cần biết phân tích các phân tích các yếu tố nghệ thuật. Nghĩa là phải biết kết hợp hài hòa giữa nêu ý kiến khát quát (luận điểm) với phân tích, giữa nhận xét một chi tiết thẩm bình cụ thể; lời văn gợi cảm, thể hiện sự rung

động chân thành.

b) Khi cảm thụ một chi tiết cụ thể, không nên tởng rằng cứ gọi đúng tên các thủ pháp nghệ thuật là đã cảm thụ thụ đợc đặc sắc nghệ thuật. Với các nhà văn, nhà thơ, khi sáng tác đều dùng các thủ pháp nghệ thuật. Sự sáng tạo của họ là ở chỗ vận dụng các thủ pháp có sẵn một cách độc đáo, không giống ngời khác, để điễn đạt sâu sắc nhất điều họ muốn nói với bạn đọc.

c) Cảm thụ một chi tiết cần qua các bớc:

- Đọc kĩ câu thơ (hoặc một số câu thơ) đẻ nhận biết điều tác giả muỗn nói với ngời đọc.

- Phát hiện những đặc sắc trong cách biểu hiện độc đáo.

- Phân tích sáng tạo của tác giả.

- Tác dụng của chi tiết đó đối với việc biểu hiện điều tác giả muốn nói, tác dụng tới sự cảm thụ ngời đọc.

d) Trong cả bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ chỉ phân tích kĩ một vài chi tiết chính, còn lại có thể phân tích lớt, để đảm bảo bài văn vừa là một chỉnh thể vùa có trọng tâm, có điểm sáng, gây đợc ấn tợng.

II -Bài tập luyện :

Câu 1: Đọc và nhận xét các cảm thụ của ngời viết trong đoạn văn sau:

“Lộc” là lá non chồi biếc, là tinh túy của thiên nhiên, của mùa xuân đất trời. Hình ảnh

“lộc giắt đầy quanh lng” không hoàn toàn là hình ảnh tởng tợng của nhà thơ mà chủ yếu là hình ảnh rất thật. Trên đờng hành quân, để ngụy trang, các chiến sĩ thờng giắt cành lá quanh mình. Nhng nếu Thanh Hải viết: “lá giắt đầy quanh lng” thì câu thơ sẽ mất đi bao ý nghĩa mà từ “lộc” tạo nên. “ Lộc” báo hiệu mùa xuân đến. Ngời chiến sĩ giắt lộc quanh lng là nh mang cả mùa xuân trên mình, một mùa xuân trẻ trung, tràn đầy sức sống.Và thiên nhiên mang mùa xuân cho cây cỏ muôn loài,các anh mang sức xuân

đến cho đất nớc. Từ "lộc" giúp cho hình ảnh ngời chiến sĩ thêm đẹp, thêm cao quý.

(Bài làm của học sinh)

Câu 2: Cho đề bài : Phân tích bài Đồng chí để chứng tỏ bài thơ đã diến tả sâu sắc tình

đồng chí cao quý của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp.

a) Tìm hiểu đề và tìm ý cho đề bài trên.

b) Lập dàn ý.

c) Viết mở bài, các câu văn liên kết các luận điểm ở thân bài và kết bài.

Câu 3: Cảm nhận của en về bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy

Câu 4: Cảm nhận của em về tình nẫu tử trong bai thơ Con cò của CLV.

Câu 5: Bài thơ Viếng lăng Bác là nén hơng thơm, nhà thơ VP thầm kính dâng lên BH kính yêu. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ.

Câu 6: Bài thơ MXNN là tiếng lòng tha thiết yêu mến gắn bó với ĐN, với cuộc đời ;thể hiện ớc nguyện chân thành của nhà thơ đợc cống hiến cho ĐN, góp một MXNNcủa mình vào MX lớn của cuộc đời.

Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.

Gợi ý

Câu 1: Nhận xét : Đoạn văn thể hiện tơng đối rõ cách phân tích một chi tiết nghệ thuật.

- Hãy xem câu đầu tiên giải thích điều gì.

- Đâu là những ý kiến kết hợp nhận xét và cảm thụ nét sáng tạo độc đáo của nhà thơ? Để làm rõ cái hay của từ lộc, ngời viết dùng biệt pháp gì? (so sánh)

- Câu cuối cùng “Từ lộc giúp cho... cao quý” nói lên điều gì?

C©u 2:

a) Tìm hiểu đề và tìm ý

- Đề đã xác định hớng phân tích bài thơ: Bài thơ đã diễn tả sâu sắc tình đồng chí cao quý của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp.

+ Tình đồng chí ấy biểu hiện cụ thể ở những điểm nào?

+ Những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, ... nào thể hiện từng điểm đó?

b) Lập dàn ý

- Mở bài: Giới thiệu bài thơ (nh đè bài).

- Thân bài:

(1) Nguồn gốc cao quý của tình đồng chí:

+ Xuất thân nghèo khổ: nớc mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá.

+ Chung lí tởng chiển đấu: súng bên súng, đầu sát bên đầu.

+ Từ xa cách, họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bó keo sơn: đôi ngời xa lạ, chẳng quen nhau, đêm rét chung chăn: đôi tri kỉ.

+ Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ: đồng chí(một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc).

(2) Tình đồng chí trong cuộc sónh gian lao:

+ Họ cảm thông, chia sẻ tâm t, nỗi nhở quê: nhớ ruộng nơng, lo cảnh nhà gieo neo( ruộng nơng..gửi bạn, gian nhà không...lung lay), từ mặc kệ chỉ là cách nói, còn tình phải hiểu ngợc lại), giọng điệu, hình ảnh của cao dao (bến nớc, gốc đa) làm cho lời thơ thắm thiết.

+ Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn, những cơn sốt rét rng hiểm nguy hiểm:những chi tiết đời thờng trở thành thơ, mà thơ hay (tôi vói anh biết từng cơn ớn lạnh) ; từng cặp thơ sóng đôi nh hai đồng chí : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cời buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn tay).

+ Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu thơng nhau nắm lấy bàn tay ( tình

đồng chí truyền hơi ấm, vợt qua bao gian lao , bệnh tật).

- Tình đồng chí trong chiến hào chờ giặc:

+ Cảnh chờ giặc căng thẳng căng, rét buốt : đêm, rừng hoang, sơng muối.

+ Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ : chơ giặc.

51

+ Cuối đoạn mà cũng là cuối bài, cam xúc lại đợc kết tinh trong câu thơ rất đẹp:

Đầu súng trăng treo ( nh bức tợng đài ngời lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thân chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,...).

c- Kết bài:

+ Đề tài dễ khô han đợc Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thờng. đây là một sự cách tân so với thơ viết về ngời lính thời đó.

+Viết về bộ đội mà không tiếng súng, nhng tình cảm của ngời lính, sự hi sinh của ngời lính vẫn cao cả, hào hùng.

*) Muốn viết đợc những câu liên kết, phải đặt từng luận điểm trong mạch cảm xúc chủ

đạo của bài thơ :

-Tình đồng chí cao quý, và phải có phần câu liên kết với ý đoạn trớc, có phần câu mở ra ý của đoạn sắp viết. Ví dụ:

-Tình đồng chí cao quý, vì đó là tình cảm của những ngời nông dân nghèo, nhớ

ơn cách mạng giải phóng, quyết ra đi vì một ý chí cao cả : cứu nớc, bảo vệ quê hơng.

-“ Đồng chí” ! Cái từ đó vang lên thiêng liêng nh sức mành gắn kết họ vợt qua những gian lao, thiếu thốn, hiểm nguy của đời lính trong những

ngày đầu kháng chiến.

-Nhng đồng chí mạnh mẽ nhất , cao đẹp nhất là khi họ sát cánh trong chiến đấu.

Một phần của tài liệu Giáo án dạy thêm NV9 (Trang 49 - 52)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(105 trang)
w