Khảo sát ảnh hưởng của thiết bị

Một phần của tài liệu Nghiên cứu bào chế nhũ tương kép vitamin c (Trang 43 - 48)

Chương 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.3. Khảo sát ảnh hưởng của thiết bị

Phần trên c a nghiên cứu đã sử d ng thiết bị khuấy từ để bào chế nhũ tương kép. Tuy nhiên kết quả thu được có kích thước tiểu phân khá lớn và không đ ng đều. Đây c thể là nguyên nhân dẫn đến sự kém ổn định c a nhũ tương kép. Do đ với m c đích làm giảm kích thước tiểu phân, tăng độ ổn định nhũ tương kép, nghiên cứu tiếp t c tiến hành khảo sát ảnh hư ng máy đ ng nhất hóa và siêu âm đến quá trình bào chế nhũ tương kép.

3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ đồng nhất hóa lên bào chế nhũ tương đơn Sử d ng công thức nhũ tương đơn S10-64 để tiến hành khảo sát. Quy trình bào chế: đun n ng pha dầu và pha nước đến 75˚ , đổ pha nước vào pha dầu, đ ng nhất hóa hỗn hợp dầu – nước tốc độ 4000rpm và 12000rpm. Nhũ tương đơn sau khi bào chế xong đem đi đo kích thước tiểu phân bằng máy Zetasizer Nano theo mô tả trong m c 2.3.2.5. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.9.

Đánh giá cảm quan: các mẫu nhũ tương đơn thu được có thể chất lỏng, nhớt.

Nhìn vào bảng 3.9 thấy KTTP nhũ tương đơn thu được từ đ ng nhất hóa nhỏ hơn so với nhũ tương đơn bào chế bằng khuấy từ. Mẫu CT12K có KTTP nhỏ hơn so với mẫu CT4K. Ngoài ra mẫu đ ng nhất hóa với tốc độ 12000rpm có phân bố kích thước tiểu phân h p hơn so với mẫu 4000rpm. Do đ lựa chọn tốc độ đ ng

nhất hóa là 12000rpm cho các mẫu nhũ tương đơn chuẩn bị bào chế nhũ tương kép các thí nghiệm sau.

Bảng 3.9. Tính chất nhũ tương đơn sử dụng thiết bị đồng nhất hóa phân cắt

Tính chất CT4K CT12K

Tốc độ đ ng nhất (rpm) 4000 12000

KTTP (nm)

Lần 1 1021 945

Lần 2 1190 937

Lần 3 1042 947

PDI

Lần 1 0,399 0,300 Lần 2 0,267 0,301 Lần 3 0,382 0,286

Hình ảnh ch p trên kính hiển vi

(a) (b)

(c)

Hình 3.5. Hình ảnh nhũ tương đơn: (a), (b) Nhũ tương đơn bào chế bằng khuấy từ; (c) Nhũ tương đơn phân tán bằng máy đồng nhất hóa mẫu CT12K.

1μm

Mẫu

3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thiết bị đồng nhất hóa và siêu âm

Để khảo sát ảnh hư ng c a thiết bị đ ng nhất hóa và siêu âm, thực hiện bào chế nhũ tương kép bằng phương pháp nhũ h a hai bước:

- Bước 1: Đ ng nhất hóa 12000rpm trong 30 phút.

- Bước 2: tiến hành bào chế 2 mẫu:

+ Mẫu DNH: vừa cho từ từ nhũ tương đơn vào pha nước ngoại vừa đ ng nhất hóa với tốc độ 4000rpm trong 10 phút.

+ Mẫu SA: vừa cho từ từ nhũ tương đơn vào pha ngoại vừa siêu âm (thông số: cường độ 80%, tốc độ 0,8) vừa khuấy từ 500rpm trong 4 phút, tiếp t c khuấy từ 500rpm trong 10 phút.

Ngoài ra, một mẫu nhũ tương kép được chuẩn bị bằng thiết bị khuấy từ (mẫu KT) với m c đích so sánh.

Bảng 3.10. Tính chất các mẫu bào chế sử dụng đồng nhất hóa, siêu âm và khuấy từ

Tính chất KT DNH SA

KTTP 40 ± 2,2

(μm)

17,6 ± 0,3 (μm)

425,6 ± 19,1nm (PDI = 0,223 ±

0,080) Thời gian tách pha

(ngày) 4,0 1,2 6,0

pH

Sau bào chế 3,25 ± 0,12 2,89 ± 0,09 2,76 ± 0,11 Ngày thứ 1 3,02 ± 0,09 2,34 ± 0,12 2,59 ± 0,10 Ngày thứ 4 2,53 ± 0,11  2,51 ± 0,15

EE(%) 60  30

Hiệu suất nạp thuốc được ác định theo phương pháp mô tả m c 2.3.2.4.

Trong quá trình khảo sát nhận thấy khoảng thời gian mới bắt đầu thẩm tích, n ng độ Vitamin trong môi trường tăng rất nhanh; đến thời điểm xấp xỉ 45 phút n ng độ bắt đầu chững lại, sau đ tuy c tăng nhưng rất chậm; đến thời điểm 20

Mẫu

giờ thì n ng độ Vitamin không tăng lên nữa, thậm chí còn có mẫu giảm. Điều này có thể là do ban đầu lượng Vitamin C tự do nằm pha liên t c c a nhũ tương d dàng khuếch tán ra bên ngoài túi thẩm tích làm cho n ng độ Vitamin C trong môi trường tăng nhanh. Lượng Vitamin C bị “bẫy” pha nước nội phải mất thời gian vượt qua lớp màng dầu ra do đ trong khoảng từ 45 phút tr đi n ng độ tăng chậm. Đến 20 giờ thì đạt trạng thái cân bằng do đ n ng độ không tăng nữa mà có thể giảm do Vitamin C bị phân h y.

Tất cả các mẫu ngay sau khi bào chế pha loãng d dàng được trong nước, soi kính hiển vi có cấu trúc giọt kép, hai mẫu DNH và SA có thể chất lỏng hơn nhiều so với mẫu KT. Mẫu DNH bất ổn định nhất: tách ngay sau khi bào chế 1 ngày.

Có thể là do vẫn chưa phân tán hoàn toàn các tiểu phân vào trong pha liên t c do đ chúng d hợp nhất dẫn đến tách pha.

Ngoài ra pH c a các nhũ tương giảm dần theo thời gian, nguyên nhân có thể do sự vỡ các giọt dầu, giải phóng Vitamin ra môi trường phân tán bên ngoài làm pH giảm. pH c a mẫu KT giảm khá nhanh, trong khi pH ban đầu lớn hơn các mẫu còn lại, đến thời điểm 4 ngày sau bào chế pH xấp xỉ c a mẫu SA.

Mẫu SA sau khi pha loãng với nước, soi kính hiển vi có cấu trúc giọt kép và xuất hiện rất nhiều giọt rất nhỏ.

Hình 3.6. Hình ảnh chụp dưới kính hiển vi mẫu nhũ tương kép SA

Trong hình 3.4 nơi các mũi tên đen chỉ là các giọt nhìn rõ được cấu trúc giọt kép kích thước các giọt 2-3μm, các giọt khác trong hình tròn nhỏ hơn lại không

quan sát được cấu trúc kép đặc trưng. Các giọt nhỏ này có thể là giọt dầu, nhưng cũng c thể là giọt dầu chứa chỉ một giọt nước.

Do đ tiến hành đo hiệu suất nạp thuốc. Kết quả ác định hiệu suất nạp thuốc thu được trình bày trong bảng 3.10. Nhìn vào bảng 3.10 thấy hiệu suất nạp thuốc c a mẫu SA thấp hơn nhiều so với mẫu KT. Trong quá trình phân tán có sử d ng siêu âm giúp phân tán tốt hơn và tạo nhũ tương đ ng đều hơn so với đ ng nhất hóa. Tuy nhiên sóng siêu âm làm biến dạng giọt, phá h y các cấu trúc giọt kép dẫn tới giải ph ng dược chất ra pha nước ngoại làm giảm hiệu suất nạp thuốc.

Mặc dù có hiệu suất nạp thuốc cao hơn nhưng mẫu SA lại ổn định hơn mẫu KT.

Mẫu SA có thời gian tách pha dài hơn, kích thước tiểu phân nhỏ. Do đ kết luận mẫu siêu âm tốt hơn và quá trình siêu âm được lựa chọn cho quá trình bào chế nhũ tương kép.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu bào chế nhũ tương kép vitamin c (Trang 43 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(51 trang)