Thống kê mô tả thang điểm Likert đối với các thang đo được rút ra từ kết quả phân tích hồi quy

Một phần của tài liệu Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng của việc sử dụng Internet đến học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. (Trang 80 - 85)

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.4.3. Thống kê mô tả thang điểm Likert đối với các thang đo được rút ra từ kết quả phân tích hồi quy

Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy, chúng ta thực hiện việc thống kê mô tả trên các nhóm biến có ảnh hưởng nhất định đến hành vi sử dụng internet trong học tập của sinh viên trường đại học Kinh tế Đà Nẵng.

a. S hu ích cm nhn

Bng 3.26: Giá tr trung bình ca các biến quan sát thuc nhân t s hu ích cm nhn

Ký hiệu

biến Biến quan sát Giá trị

trung bình HI1 Sử dụng Internet tăng cường chất lượng học tập 3.38 HI2 Sử dụng Internet giúp nâng cao kiến thức 3.40 HI3

Thông tin dữ liệu cần thiết đều sẵn có trên mạng

internet 3.40

HI4 Sử dụng Internet trong học tập tiết kiệm thời gian 3.44 HI5 Sử dụng Internet trong học tập tiết kiệm tiền bạc 3.34

Hầu hết các sinh viên được hỏi đều đánh giá các biến quan sát ở thang đo sự hữu ích cảm nhận ở mức tương đối tốt với giá trị trung bình từ 3.34 đến 3.44.

b. S d s dng cm nhn

Bng 3.27: Giá tr trung bình ca các biến quan sát thuc nhân t s d s dng cm nhn

Ký hiệu

biến Biến quan sát Giá trị

trung bình DSD1 Phòng tin học của trường hiện đại, sinh viên có thể sử

dụng để phục vụ cho việc học tập 3.32

DSD2 Có thể truy cập Internet một cách nhanh chóng mọi

lúc mọi nơi 3.08

DSD3 Dễ dàng tìm thấy các tài liệu phục vụ công việc học

tập hiệu quả khi sử dụng internet 3.14

DSD4 Dễ dàng tìm thấy các hướng dẫn sử dụng Internet 3.16

DSD5 Cơ sở vật chất (máy tính, phần cứng, phần mềm, mạng…) luôn có sẵn để sử dụng Internet một cách

hiệu quả cho việc học tập 3.28

DSD6 Có thể sử dụng Internet ngay cả khi không có ai xung

quanh để chỉ cho tôi cách để sử dụng nó 3.22 DSD7 Việc sử dụng internet trong học tập hoàn toàn do tôi

quyết định 3.36

Hầu hết các sinh viên được hỏi đều đánh giá các biến quan sát ở thang đo thuận tiện ở mức tương đối tốt với giá trị trung bình từ 3.08 đến 3.36.

Trong đó biến DSD2 (Có thể truy cập Internet một cách nhanh chóng mọi lúc mọi nơi) có giá trị thấp hơn cả, sinh viên cho ràng điều này ảnh hưởng đến hành vi sử dụng internet trong học tập của họ.

c. Chun ch quan

Bng 3.28: Giá tr trung bình ca các biến quan sát thuc nhân t chun ch quan

Ký hiệu

biến Biến quan sát Giá trị

trung bình CCQ1 Bạn bè nghĩ rằng tôi nên sử dụng Internet trong học tập 3.40 CCQ2

Giáo viên nghĩ rằng tôi nên sử dụng Internet trong

học tập 3.34

CCQ3

Gia đình nghĩ rằng tôi nên sử dụng Internet trong học

tập 3.36

CCQ4

Tôi sử dụng Internet vì mọi người xung quanh đều sử

dụng 3.42

CCQ5

Trường đại học Kinh tế Đà Nẵng đã hỗ trợ việc sử

dụng Internet trong học tập 3.46

Hầu hết các sinh viên được hỏi đều đánh giá các biến quan sát ở thang đo thuận tiện ở mức tương đối tốt với giá trị trung bình từ 3.34 đến 3.46.

d. Kh năng s dng

Bng 3.29: Giá tr trung bình ca các biến quan sát thuc nhân t kh năng s dng

Ký hiệu

biến Biến quan sát Giá trị

trung bình

HI6

Sử dụng Internet trong học tập cho phép hoàn thành

các bài tập được giao một cách nhanh chóng hơn 3.40 HI7

Có thể thực hiện các bài thi, bài kiểm tra trên mạng

và biết kết quả ngay sau đó 3.26

HI8

Có thể đăng ký môn học và lựa chọn giáo viên, lịch

học mà không cần đến trường 3.22

Hầu hết các sinh viên được hỏi đều đánh giá các biến quan sát ở thang đo thuận tiện ở mức tương đối tốt với giá trị trung bình từ 3.22 đến 3.40.

Qua các bảng dữ liệu trên, ta thấy sinh viên đánh giá biến có thể truy cập internet mọi nơi là thấp nhất (giá trị trung bình 3,08) và đánh giá biến Trường ĐH Kinh tế đã hỗ trợ việc sử dụng internet trong học tập là cao nhất (giá trị trung bình 3,46%), do đó cần tập trung nhiều nhất vào các biến này để khuyến khích hành vi sử dụng internet trong học tập của sinh viên.

Tóm lại, sau khi thực hiện phân tích nhân tố, kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha và hồi quy, kết quả thu được như sau:

- Sau khi tiến hành phân tích nhân tố với phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax, đã rút trích ra được 4 nhân tố từ biến độc lập và 1 nhân tố từ biến phụ thuộc, đó là các biến độc lập: sự hữu ích cảm nhận (đo lường bằng 5 items), sự dễ sử dụng cảm nhận (đo lường bằng 7

items), chuẩn chủ quan (đo lường bằng 5 items), khả năng sử dụng (đo lường bằng 5 items) và biến phụ thuộc là hành vi sử dụng (đo lường bằng 4 items)

- Kiểm tra Cronbach’s Alpha cho thấy, các thang đo đều đạt yêu cầu, không có biến hoặc items nào bị loại khỏi mô hình.

- Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng hồi quy bội, có được phương trình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:

HVi = 0,172 + 0,202HIi + 0,249DSDi + 0,277CCQi + 0,209KNi + ui

Hay phương trình hồi quy tuyến tính được trích theo hệ số Beta chuẩn có dạng như sau:

HV*i = 0,325HI*i + 0,475DSD*i + 0,465CCQ*i + 0,337KN*i

Từ phương trình trên có thể nhận xét các thành phần: sự hữu ích cảm nhận, sự dễ sử dụng cảm nhận, chuẩn chủ quan và khả năng sử dụng đều có ảnh hưởng đáng kế đến hành vi sử dụng internet trong học tập của sinh viên.

Trong đó, sự dễ sử dụng cảm nhận và chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến hành vi sử dụng nhiều hơn.

CHƯƠNG 4

Một phần của tài liệu Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng của việc sử dụng Internet đến học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. (Trang 80 - 85)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(126 trang)