4.1. Thực trạng áp dụng công nghệ trong canh tác cây cao su tiểu điền tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
4.1.2. Thực trạng áp dụng công nghệ
Đối với vườn cây thời kỳ kiến thiết có khoảng 24 kỹ thuật cơ bản được khuyến cáo nên thực hiện. Theo kết quả thu được sau khi khảo sát, trung bình các chủ vườn cây áp dụng chính xác 14/24 kỹ thuật. Trong đó nông hộ áp dụng chính xác nhiều nhất là 18 kỹ thuật và ít nhất là áp dụng chính xác 11 kỹ thuật.
Không có hộ dân nào mua giống cây từ các nông trường hoặc viện nghiên cứu nhà nước. 60% số nông hộ cho rằng mình đã mua giống cây từ những nơi có chất lượng tốt. 26% số chủ vườn áp dụng việc đào hố trồng cao su bằng máy, những nông hộ này chủ yếu là những hộ mới trồng trong khoảng 2 năm trở lại đây. 64% số nông hộ khẳng định khi đào hố trồng, đã đảm bảo kích thước so với khuyến cáo. 64% số vườn cây đã được đào các gốc cây cũ và cho đất nghĩ ngơi trước khi đào hố trồng cây mới. 40% số vườn cây trồng mới có bón lót dưới hố đủ 10 ký phân chuồng và 3 lạng Lân. 54% số vườn cây được làm cỏ gốc đúng kỹ thuật. Không có nông hộ nào được khảo sát biết tới bảng tính liều lượng phân vô cơ do Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (hoặc các cơ quan khoa học khác) đưa ra mà chỉ bón phân vô cơ bằng kinh nghiệm. 82% số nông hộ dùng phân chuồng tươi hoặc nước phân chuồng thay cho phân hữu cơ tổng hợp.
57
Ngoài ra các kỹ thuật khác cũng bị vi phạm rất nhiều, số hộ thực hiện chính xác các kỹ thuật được liệt kê chi tiết trong bảng sau.
Bảng 4.3: Thực trạng áp dụng công nghệ thời kỳ kiến thiết.
Kỹ thuật Số
hộ
Tỷ
lệ Kỹ thuật Số
hộ Tỷ lệ Tạo (chọn) giống theo
đúng quy trình chuẩn. 0 0% Phát cỏ luồng thường
xuyên. 42 84%
Tạo (chọn) giống phù hợp với điều kiện địa phương.
30 60% Hạn chế cày giữa
luồng từ năm thứ 2. 39 78%
Đào hố bằng máy. 13 26% Phúp bồn/ tủ gốc năm
thứ nhất. 49 98%
Đảm bảo kích thước hố
trồng. 32 64% Phúp bồn và tủ gốc từ
năm 2. 47 94%
Làm sạch đất trước khi
trồng. 32 64% Bón đủ số lượt phân
vô cơ trong năm. 37 74%
Bón lót dưới hố đủ
lượng. 20 40% Bón đúng liều lượng
và loại phân vô cơ. 0 0%
Đảm bảo số cây trên 1
hecta. 34 68% Bón phân vô cơ đúng
kỹ thuật. 29 58%
Trồng đúng vụ. 36 69% Bón phân hữu cơ
đúng kỹ thuật. 17 34%
Trồng đúng kỹ thuật. 43 86% Bón đúng loại phân
hữu cơ và liều lượng. 9 18%
Trồng xen. 33 66% Kỹ thuật tỉa cành có
kiểm soát. 45 90%
Dọn cỏ quanh gốc đúng
kỹ thuật. 27 54% Dọn dẹp và chống
cháy. 44 88%
Hạn chế làm cỏ thủ công
từ năm thứ 2. 47 94% Trông coi và rào chắn
chống phá hoại. 31 62%
Nguồn: Theo khảo sát của tác giả, 2014.
58
4.1.2.2. Vườn cây thời kỳ kinh doanh
Đối với vườn cây thời kỳ kinh doanh có khoảng 33 kỹ thuật cơ bản được khuyến cáo nên thực hiện. Theo kết quả thu được sau khi khảo sát 100 vườn cây, trung bình các chủ vườn cây áp dụng chính xác 21/33 kỹ thuật. Trong đó nhiều nhất là áp dụng đúng 26 kỹ thuật và ít nhất là áp dụng đúng 15 khuyến cáo kỹ thuật.
Hầu như mọi khâu trong quá trình khai thác và chăm sóc vườn cây đều có những kỹ thuật bị bỏ qua hoặc thực hiện không chính xác. Những khâu mà nông dân thường không áp dụng chính xác nhất là khâu kỹ thuật cạo và khâu bón phân. Cụ thể, Chỉ có 9% số người được hỏi có biết về tiêu chuẩn độ dốc đường cạo trong từng gian đoạn tuổi cạo của cây. Chỉ 49% chủ vườn cho biết có kiểm tra độ sâu miệng cạo định kỳ, những hộ còn lại chủ yếu giao hẵn công việc này cho công nhân khai thác tự thực hiện. Chỉ 5%
chủ nông hộ được hỏi cho biết có tiến hành kiểm tra dăm cạo để xác định độ hao vỏ cây thường xuyên. 12% số vườn cây đang thực hiện đúng chế độ cạo 3 ngày 1 lần và nghỉ ngày chủ nhật, số vườn cây còn lại thực hiện chế độ cạo 2 ngày một lần, thậm chí có vườn trên 10 năm tuổi còn thực hiện chế độ cạo 1 ngày 1 lần. Chỉ có 40% số vườn cây không bị cạo phạm, đường cạo đúng độ dốc, vuông viền, vuông hậu, không lệch miệng, không lượn sóng, không vượt ranh, vượt tuyến. 23% số nhân công được hỏi đã trải qua đào tạo cạo mủ một cách bài bản. 23% các nông hộ có thực hiện bôi thuốc Vaselin cho cây bị phạm ngay sau phần cạo, 39% số nông hộ được hỏi có tuân thủ thời gian thích hợp để bôi thuốc kích thích năng xuất. 28%
số nông hộ được hỏi đã bón phân vô cơ đủ số lần cần thiết trong 1 năm. 5%
số nông hộ biết về liều lượng và chủng loại phân vô cơ cần thiết. 6% số nông hộ được hỏi có bón phân hữu cơ tổng hợp cho cao su. Trong khâu quản lý vườn cây thì việc kiểm kê vật tư và việc thu gom mủ đất bị bỏ qua nhiều, số nông hộ có thực hiện hai công việc này lần lượt là 24% và 47%.
Các công việc khác cũng bị bỏ qua rất nhiều, số lượng cụ thể được thể hiện trong bảng sau:
59
Bảng 4.4: Thực trạng áp dụng công nghệ thời kỳ kinh doanh.
Kỹ thuật Số
hộ Tỷ lệ Kỹ thuật Số
hộ Tỷ lệ Chỉ khai thác khi
đường kính cây đã đạt chuẩn hoặc đủ năm tuổi.
64 64% Bôi đúng loại chất kích
thích khuyến cáo. 99 99%
Thiết kế miệng cạo có độ dốc phù hợp với thời kỳ.
9 9%
Bôi thuốc kích thích đúng thời điểm trong năm và phù hợp điều kiện sinh trưởng của cây.
39 39%
Miệng cạo có độ cao cách đốt chân voi 1,3m.
100 100
%
Bón phân vô cơ đủ số
lần và đúng thời điểm. 28 28%
Dùng rập, kẻ 4 rập trong năm trên thân cây để khống chế độ
hao dăm là
3,5cm/quý.
93 93% Bón phân vô cơ đúng
cách. 90 90%
Mở miệng cạo vào tháng 3, 4 hoặc 10,11 trong năm.
98 98%
Liều lượng phân vô cơ được bón theo đúng liều lượng.
5 5%
Nghỉ cạo đúng thời điểm trong năm và phù hợp thời kỳ sinh trưởng của cây.
99 99% Bón phân hữu cơ đúng
cách. 72 72%
Đo độ sâu miệng cạo
thường xuyên. 49 49%
Sử dụng loại phân hữu cơ phù hợp với cây cao su.
6 6%
Kiểm tra độ hao dăm 5 5% Làm cỏ trong luồng 98 98%
60
định kỳ để đảm bảo độ hao dăm trong mức cho phép.
đúng số lần, đúng khoảng cách và đúng phương pháp.
Nên cạo chế độ S/2
d/3 6d/7. 12 12%
Phát cỏ giữa hàng, tuyệt đối không cày giữa hàng.
76 76%
Cạo mủ vào sáng sớm, trước khi mặt trời mọc, không cạo khi miệng cạo bị ướt do mưa.
99 99%
Chia phần cây vừa đủ số lượng để dễ quản lý, đảm bảo thời gian cạo và thu gom mủ.
41 41%
Đường cạo phải đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật.
40 40%
Dọn sạch đầu hàng bìa lô, cỏ khô, lá khô trên hàng để chống cháy vào mùa khô.
100 100
%
Công nhân phải được đào tạo về kỹ thuật cạo.
23 23%
Canh giữ hoặc làm bờ
rào để tránh trâu bò,phòng trộm cắp và phá hoại cây .
79 79%
Cạo miệng ngược khi vườn cây đã cạo 10 năm, hoặc cạo xong lớp vỏ tái sinh.
88 88%
Kiểm kê và vệ sinh, sữa chửa thiết bị khai thác định kỳ để bổ sung, tránh hao hụt thiết bị, và thất thoát mủ.
24 24%
Bôi thuốc thuốc vaselin cho cây bị cạo phạm ngay sau nhát cạo.
23 23%
Cuối năm cần thu gom, làm vệ sinh, kiểm đếm và cất giữ và bổ sung để chuẩn bị cho mùa sau.
100 100
%
Gắn máng chắn nước 95 95% Kiểm tra thường 98 98%
61
mưa đúng thời điểm và đúng kỹ thuật.
xuyên, phát hiện và điều trị sớm các bệnh trên cây.
Kích thích năng xuất bằng hoá chất bôi trên miệng cạo trước nhát cạo từ 24 – 48 tiếng.
100 100
%
Tổ chức thu gom mủ
khô, mũ đất hằng ngày. 47 47%
Nguồn: Theo khảo sát của tác giả, 2014.