VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
I. MUẽC ẹÍCH YEÂU CAÀU
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1/ OÅn ủũnh.
2/ Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu: Các em đã học một số bài văn nghị luận như: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bàn về phép học, Thuế máu… . Em hãy cho biết thế nào là văn nghị luận?
(Dùng lý lẽ, lập luận để giải quyết vấn đề nào đó nhằm thuyết phục người đọc). Vậy trong văn bản nghị luận có cần những yếu tố biểu cảm hay không ? Chúng ta sẽ tìm hiểu điều này trong bài học hôm nay.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS PHẦN GHI BẢNG Hoạt động 1: Thảo luận những câu hỏi ở mục
I.1.I- (SGK/95,96).
- Gọi HS đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả trong văn bản trên ? (Những câu in nghiêng trong đoạn trích). - Cùng là văn bản kêu gọi chiến đấu, em hãy so sánh văn bản trên với văn bản “Hịch tướng sĩ” về mặt sử dụng từ ngữ và cách đặt câu có tính chất biểu cảm
?
(Cả 2 văn bản đều dùng nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm).
- Mặc dù có yếu tố biểu cảm nhưng cả 2 văn bản trên vẫn được xem là văn bản nghị luận. Vì sao ?
(Vì các tác phẩm này viết ra không nhằm mục đích biểu cảm bộc lộ tình cảm; mà nhằm mục đích nghị luận nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải – trái, đúng – sai,
nên suy nghĩ và nên sống như thế nào).
- Gọi HS thảo luận và so sánh bảng đối chiếu phần c/SGK/96 và hỏi: Có thể thấy những câu ở cột (2) hay hơn
những câu ở cột (1). Vì sao như thế ?
(Vì đã đưa thêm những yếu tố biểu cảm vào trong câu, văn. Vậy yếu tố biểu cảm có vị trí quan trọng trong bài văn nghị luận, nó có khả năng gây được hứng thú hoặc cảm xúc đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất).
- Vậy yếu tố biểu cảm có vai trò gì trong văn nghị luận?
Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
a- Quan sát văn bản
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
- Yếu tố biểu cảm:
* Hỡi đồng bào toàn quoác.
* Hỡi đồng bào !
* Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ quân!
Những câu cảm thán.
- Vai trò:
Là yếu tố phụ giúp văn bản nghị luận
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS PHẦN GHI BẢNG (Giúp cho văn bản nghị luận có hiệu quả thuyết
phục hơn, mềm mại uyển chuyển hơn, không khô cứng, dễ đi vào lòng người đọc).
Hoạt động 2: Tìm hiểu câu hỏi mục I.2 (SGK/97).
- Thông qua việc tìm hiểu 2 văn bản trên, em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ?
(Muốn cho bài văn nghị luận thực sự gây hứng thú thì cần phải có các yếu tố biểu cảm. Tuy nhiên, một bài văn bị coi là không có giá trị khi những yếu tố biểu cảm làmcho mạch nghị luận bị phá vỡ, quá trình nghị luận bị đứt đoạn, quẩn quanh Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò
phục vụ cho công việc nghị luận của bài văn).
- Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thực sự xúc động trước từng điều mình
đang nói tới ?
(Bản thân cần phải có cảm xúc với vấn đề đang viết, phải thực sự có tình cảm với những điều mình vieát ra).
- Việc sử dụng yếu tố biểu cảm có đồng nghĩa với việc sử dụng nhiều câu cảm thán hay không ?
(Không. Yếu tố biểu cảm chỉ lay động người đọc khi cảm xúc của người viết là cảm xúc tự nhiên, chân thành; tránh dùng quá nhiều câu văn mang yếu tố biểu cảm và câu cảm thán).
GV: Yếu tố biểu cảm tác động vào tình cảm người ghe, người đọc, tạo sức truyền cảm, tăng cường sức thuyết phục. Tạo cảm xúc thật về những điều nói và viết ra trong văn nghị luận.
Cần chú ý mạch nghị luận của bài văn.
b- Ghi nhớ (SGK/97).
II- Luyện tập.
1/ Bài tập 1.
- Yếu tố biểu cảm:
* Teõn da ủen baồn thổu.
* An-nam-mớt baồn thổu.
* con yeâu.
* chiến sĩ bảo vệ công lý, tự do.
Cách gọi của bọnthực dân đối với
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS PHẦN GHI BẢNG Hoạt động 3: Luyện tập.
1/ Bài tập 1/SGK/97. - Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần 1: Chiến tranh và “người bản xứ” (ở văn bản “Thuế máu”) và cho
biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm? Tác dụng biểu cảm đó là gì ? (Tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay).
2/ Bài tập 2/SGK/97.
- Đọc đoạn nghị luận trích “Luận văn thị phạm” và cho biết những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn ? Tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lý trí mà còn gợi cảm?
(Không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò, để họ thấy được tác hại của việc “học tủ” và “học vẹt”, người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của học sinh. Những tình cảm ấy được biểu hiện rừ ở cả ba mặt: từ ngữ, cõu văn và giọng điệu của lời văn).
(SGK/95,96).
người bản xứ trước và khi chieỏn tranh noồ ra.
Sự nhại lại các từấy tạo hiệu quả mỉa mai.
2/ Bài tập 2
- Yếu tố biểu cảm:
* Nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong cách học văn và làm văn của học sinh.
4/ Cuûng coá.
Đọc lại ghi nhớ.
- Làm bài tập 3/SGK/98.
5/ Dặn dò. Học bài và hoàn chỉnh bài tập.
Chuẩn bị: “Đi bộ ngao du”.
IV> Ruựt kinh nghieọm:
Tuaàn 28 Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 109 + 110: Đi bộ ngao du (Trích Êmin hay về giáo dục).
Tiết 111: Hội thoại (tt).
Tiết 112: : Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn giải thích.
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh :
Hiểu rừ cỏch lập luận chặt chẽ, sinh động, mang đậm sắc thỏi cỏ nhõn của nhà văn Pháp Ru-xô trong bài văn “Đi bộ ngao du”.
Hiểu biết về lượt lời và cách dùng lượt lời.
Thông qua việc luyện tập, nắm chắc hơn cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
TIEÁT 109 + 110:
Văn bản : ĐI BỘ NGAO DU
(Trích Ê-min hay về giáo dục) I. MUẽC ẹÍCH YEÂU CAÀU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1. OÅn ủũnh.
2. Kiểm tra bài cũ.
a) Qua văn bản “Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc ta thấy được bộ mặt giả nhân, giả nghĩa, các thủ đoạn của thực dân Pháp với người dân bản xứ như thế nào?
b) Nêu nghệ thuật đặc sắc của văn bản ấy?
3. Bài mới :
* Giới thiệu bài mới :
J.J Rousseau là một nhà văn Pháp ở thế kỷ XVIII trước khi trở thành nhà triết học – nhà văn nổi tiếng ông đã trải qua nhiều nghịch cảnh. Luận điểm triết học bao
trùm nhiều tác phẩm của ông. “Ê-min hay về giáo dục” là một tiêu biểu. Đây là một văn bản nghị luận thể hiện những sắc thái đặc thù của tác giả.
Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng - Hoạt động 1 :
Đọc văn bản, tìm hiểu chuù thích.
Đọc : Cho HS đọc chậm rừ, biểu cảm (gọi 3HS)
* Chuù thích :
Gọi HS đọc to, rừ, chậm chú thích.
Tuứy ủieàu kieọn tieỏt học, giáo viên gọi vài học sinh đọc lướt các phần chú thích còn lại.
- Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản Hỏi : Hãy xác định xuất xứ của văn bản
“Đi bộ ngao du”.
Hỏi : Nếu hiểu ngao du là dạo chơi đó đây thì nghĩa của “Đi bộ ngao du là gì?”.
Hỏi : Cách đặt tên này có sát với nội dung văn bản hay không?
Giảng : Tên này khái
Đọc theo hướng dẫn của giáo viên.
Đọc Đọc
Đọc chú thích và trả lời câu hỏi trên.
Đáp : Dạo chơi bằng cách đi bộ.
Đáp : Sát với nội dung văn bản.
Nghe.
I. Giới thiệu chung