2.1.1 Định nghĩa NHTM
1 Theo tiêu chí vốn điều lệ
Luật Các tổ chức tín dụng (1997) định nghĩa “Ngân hàng thương mại là một
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Trong đó, “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn”2
2.1.2 Phân loại
Dựa vào tiêu chí hình thức sở hữu, ngân hàng ở Việt Nam hiện nay có các loại: NHTM nhà nƣớc, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, chi nhánh NHTM nƣớc ngoài, NHTM 100% vốn nƣớc ngoài.
a. NHTM nhà nƣớc: là ngân hàng do nhà nƣớc đầu tƣ, thành lập
và hoạt động kinh doanh. Hội đồng quản trị của ngân hàng do Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với Ban Tổ chức-Cán bộ của Chính phủ. Tổng giám đốc ngân hàng là ngƣời điều hành hoạt động với sự giúp đỡ của các Phó tổng giám đốc, kế tốn trƣởng và bộ máy chuyên môn.
b. NHTM cổ phần: là ngân hàng đƣợc thành lập dƣới hình thức
cơng ty cổ phần. Các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác cùng tham gia góp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc.
c. NHTM liên doanh: là ngân hàng thành lập bằng vốn góp của
đối tác Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và đối tác nƣớc ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nƣớc ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
d. NHTM 100% vốn nƣớc ngoài: là ngân hàng đƣợc thành lập
tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nƣớc ngồi, trong đó phải có một ngân hàng nƣớc ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân
hàng dạng này đƣợc thành lập dƣới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
e. Chi nhánh NHTM nƣớc ngoài: là một đơn vị phụ thuộc của
ngân hàng nƣớc ngoài, đƣợc ngân hàng nƣớc ngoài bảo đảm chịu mọi trách nhiệm đối với nghĩa vụ và cam kết tại Việt Nam, khơng có tƣ cách pháp nhân tại Việt Nam.