2.2 .2Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam
2.3 Đánh giá tính hữu ích của thơng tin trên BCTC trong hoạt động cho vay tạ
2.3.1 Khảo sát tính hữu ích của thơng tin trên BCTC đối với NHTM
2.3.1.1 Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả thực hiện khảo sát nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
1/Thơng tin trên BCTC có thực sự tác động đến quyết định cho vay hay không?
2/Trong số các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định cho vay, nguồn thơng tin từ BCTC có tầm quan trọng nhƣ thế nào?
3/Các ngân hàng sử dụng những thơng tin gì từ BCTC khi ra quyết định cho vay và tầm quan trọng của chúng nhƣ thế nào?
4/Chất lƣợng của BCTC hiện nay đƣợc các ngân hàng đánh giá ra sao, và chúng có đáp ứng đƣợc kỳ vọng của các ngân hàng hay không?
2.3.2.2 Cơ sở thiết kế các câu hỏi
Nguồn thông tin để thiết kế các câu hỏi bao gồm: Khuôn mẫu lý thuyết BCTC, kết quả của các nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin đã đƣợc đề cập trong chƣơng 1 và các quy định liên quan đến hoạt động cho vay trên thực tế (đƣợc lấy từ sổ tay tín dụng, quy trình tín dụng và tờ trình tín dụng) của các NHTM tại VN. Mẫu bảng khảo sát đƣợc trình bày ở phụ lục số 3-01.
Nhƣ đã trình bày ở phần 2.2, có rất nhiều nguồn thơng tin tín dụng ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại, bảng khảo sát đã liệt kê tất cả các nguồn thơng tin tín dụng cơ bản có thể tác động đến hoạt động cho vay. Cũng dựa trên kết quả các nghiên cứu trƣớc đây, các nhân viên ngân hàng khơng chỉ dựa hồn tồn trên lý trí mà cịn chịu tác động bởi trực giác của mình khi ra quyết định cho vay, vì vậy, tác giả đã đƣa thêm yếu tố trực giác vào khảo sát nhƣ là một yếu tố có tác động đến quyết định cho vay.
Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn hiện nay, cộng thêm sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng đối thủ, các nhân viên ngân hàng sẽ gặp áp lực lớn từ việc phải phát triển các mối quan hệ với khách hàng và đạt đƣợc chỉ tiêu doanh số. Từ thực tế đó, có giả thuyết cho rằng BCTC là khơng cần thiết trong việc cho vay, bởi vì do phải theo đuổi mục tiêu tăng trƣởng doanh số và phát triển khách hàng, các nhân viên ngân hàng sẽ dễ dàng quyết định cho vay mà không cần xem xét đến các nguồn thơng tin có cơ sở (trong đó có thơng tin từ BCTC). Để kiểm định giả thuyết này, khảo sát đƣa ra các mục tiêu mà nhân viên ngân hàng có thể quan tâm và sau đó kiểm định mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến các mục tiêu và việc sử dụng nguồn thông tin từ BCTC.
Tác giả đánh giá việc ngân hàng sử dụng thơng tin gì từ BCTC bằng 2 câu hỏi (câu 3 và 4). Câu 3 có mục tiêu đánh giá mức độ sử dụng của từng báo cáo trong bộ 4 BCTC. Câu này đƣợc thiết kế dựa trên cấu trúc của báo cáo tài chính, và kết quả của nghiên cứu về những thơng tin tài chính đƣợc yêu cầu nhiều bởi các ngân hàng trên thế giới. Câu 4 có mục tiêu đánh giá mức độ quan trọng của các thông tin trong từng BCTC. Để thu thập thêm và tránh bỏ sót thơng tin, tác giả đã thiết kế câu hỏi mở để ngƣời trả lời có thể điền thêm nội dung mà họ cho là quan trọng khi phân tích BCTC.
Câu 5 và 6 đƣợc thiết kế dựa trên khuôn mẫu lý thuyết về tính hữu ích của thơng tin trên BCTC. Mỗi đặc điểm chất lƣợng đƣợc khảo sát bằng một mục nhỏ trong câu hỏi. Ngƣời trả lời khảo sát đƣợc yêu cầu cho điểm để đánh giá về thực trạng chất lƣợng của BCTC hiện nay và kỳ vọng của họ về một BCTC hữu ích. Sau
đó, tác giả dùng kỹ thuật kiểm định để so sánh giữa thực trạng và kỳ vọng của các ngân hàng. Nếu có sự chênh lệch về điểm số giữa 2 câu hỏi này, tức là có khoảng cách giữa thực tế và kỳ vọng của các NH đối với từng tiêu chí chất lƣợng. Đây cũng sẽ là cơ sở để tác giả đƣa ra các đề xuất kiến nghị trong chƣơng 3.
2.3.2.3 Phƣơng pháp thực hiện khảo sát:
Bảng khảo sát đƣợc thiết kế dựa trên Khuôn mẫu lý thuyết về BCTC và lý thuyết ra quyết định. Sau khi thiết kế xong, bảng khảo sát đƣợc gửi cho ngƣời hƣớng dẫn để đƣợc góp ý điều chỉnh về mặt nội dung. Đồng thời, bảng khảo sát cũng đƣợc gửi cho nhân viên tín dụng có kinh nghiệm của một NHTM để đƣợc góp ý điều chỉnh về mặt từ ngữ cho phù hợp với các nhân viên của ngành ngân hàng, đảm bảo rằng họ có thể hiểu đúng ý của câu hỏi. Sau khi nhận ý kiến góp ý của ngƣời hƣớng dẫn và nhân viên ngân hàng, Bảng khảo sát đƣợc điều chỉnh lại và gửi cho các đối tƣợng đƣợc khảo sát.
Khảo sát đƣợc thực hiện bằng hình thức kết hợp giữa gửi bảng khảo sát trực tiếp đến cho ngƣời tham gia, và khảo sát qua mạng. Đối tƣợng đƣợc khảo sát là các cán bộ phụ trách công tác cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có thời gian kinh nghiệm từ 0-10 năm, chức vụ từ nhân viên đến giám đốc của các ngân hàng thuộc các loại hình: NHTM cổ phần, NHTM nhà nƣớc, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nƣớc ngoài.
Dƣới đây là bảng thống kê tần suất Loại hình ngân hàng làm việc và thời gian kinh nghiệm của các đối tƣợng đƣợc khảo sát.
Bảng 2.1 Loại hình ngân hàng làm việc của đối tượng được khảo sát Số lƣợng ngƣời đƣợc khảo sát Tỷ lệ % trên tổng số quan sát hợp lệ Tỷ lệ % lũy kế NHTM nhà nƣớc 14 20.9 20.9 NHTM cổ phần 48 71.6 92.5
Ngân hàng liên doanh 1 1.5 94.0
Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài 4 6.0 100.0
Tổng 67 100.0
Bảng 2.2 Thời gian kinh nghiệm làm việc của các đối tượng được khảo sát
Số lƣợng ngƣời đƣợc khảo sát Tỷ lệ % trên tổng số quan sát hợp lệ Tỷ lệ % lũy kế 0-dƣới 2 năm 19 28.4 28.4 2-dƣới 5 năm 35 52.2 80.6 5-dƣới 10 năm 13 19.4 100.0 Tổng 67 100.0
Số lƣợng bảng khảo sát nhận về sau quá trình thực hiện khảo sát là 74. Quá trình lọc rửa dữ liệu thực hiện bằng cách loại bỏ các quan sát từ các đối tƣợng không phù hợp (khơng phải là nhân viên phụ trách tín dụng doanh nghiệp), loại bỏ các bảng trả lời không hợp lý (các câu trả lời chỉ có 1 giá trị cho tồn bảng, bỏ sót quá nhiều…). Số lƣợng bảng khảo sát đủ điều kiện để xử lý là 67.
Dữ liệu đƣợc tổ chức nhập liệu vào và xử lý bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 20. Tất cả các ƣớc lƣợng và kiểm định đƣợc thực hiện với độ tin cậy 95%. Các biến định lƣợng đƣợc đo lƣờng bằng thang đo 5 mức độ (với 1: mức thấp nhất và 5: mức cao nhất)
Các kỹ thuật đƣợc sử dụng để xử lý dữ liệu bao gồm kỹ thuật ƣớc lƣợng khoảng cho trị trung bình theo phân phối t-Student, kiểm định sự khác biệt trị trung
bình của mẫu Paired- Samples T test, phân tích mối tƣơng quan giữa biến nguyên nhân định tính và biến kết quả định lƣợng Kruskal-Wallis.