CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
1.2. Cơ sở lý luận về quảnlý nhân lực trong doanh nghiệp
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quảnlý nhân lực trong doanh nghiệp
1.2.4.1 Kết quả quản lý nhân lực
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng trong năng lực sản xuất kinh doanh của DN. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương.
Kết quả QLNL được đánh giá định lượng theo 3 chỉ tiêu:
Một là, Lợi ích kinh tế sử dụng NL.
- Doanh số/nhân viên. Tỷ số này xác định mức độ đóng góp trung bình của một nhân viên cho doanh số của DN.
Tỷ số này cao chỉ ra năng suất lao động cao thuận lợi cho DN trong quá trình tạo ra của cải vật chất. Tỷ số này thấp nghĩa là quá trình làm việc không thuận lợi như: chi phí nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào cao hoặc tăng lãng phí thời gian, sử dụng nhân lực chưa hiệu quả.
- Lợi nhuận/nhân viên. Tỷ số này xác định lợi nhuận trung bình của một nhân viên mang lại cho DN.
Chỉ số mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động được sử dụng trong DN tao ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. Tỷ số này cao có nghĩa người lao động khả năng tạo lợi nhuận và có thu nhập cao hơn, tỷ số này thấp có ý nghĩa ngược lại.
- Lợi nhuận/chi phí tiền lương. Tỷ số này xác định tỷ suất lợi nhuận trung bình tạo ra trên một đồng chi phí tiền lương cho người lao động.
Tỷ số hiệu suất tiền lương cho biết chỉ ra một đồng tiền lương đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.
- Giá trị gia tăng (doanh số trừ đi tổng giá trị vật chất)/ tổng chi phí về NL (lương, thưởng, đào tạo bồi dưỡng, phúc lợi…) xác định tỷ suất giá trị gia tăng được tạo ra từ một đồng chi phí liên quan đến yếu tố con người.
Xét ở góc độ nhà quản lý, thường mong muốn chỉ tiêu này đạt giá trị cao vì khả năng tạo ra thu nhập từ một đồng chi phí lao động cao, làm tăng khả năng cạnh tranh về giá. Tuy nhiên ở khía cạnh khác, nếu tỷ số này cao phản ánh việc phân chia thành quả đạt được cho người lao động không công bằng và nếu tỷ số này thấp thể hiện chi phí lao động cao, không cân xứng với giá trị gia tăng được tạo ra.
Chỉ tiêu này thể hiện thông qua tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ việc và mức độ nhận định của nhân viên về mức độ hài lòng của họ đối với DN, công việc, môi trường làm việc, cơ hội đào tạo bồi dưỡng, thăng tiến, lương thưởng…
1.2.4.2. Mức độ chuyên nghiệp trong công việc
Trình độ, năng lực của người lao động không chỉ biểu hiện ở bằng cấp, mà quan trọng hơn là sự thể hiện tính chất chuyên nghiệp trong thực hiện công việc được giao. Mức độ chuyên nghiệp trong công việc phản ánh sự nỗ lực của người lao động theo yêu cầu của nhà quản lý, do vậy, mức độ thành thạo và chuyên nghiệp trong công việc biểu hiện chất lượng quản lý nhân sự trong doanh nghiệp. Đây cũng là yêu cầu của doanh nghiệp hiện đại, cho phép tạo ra văn hóa hoạt động trong doanh nghiệp và cho năng suất lao động cao.
1.2.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của DN
Kết quả HĐKD của DN được biểu hiện ở các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, tiền lương và thu nhập của người lao động...
Hiệu quả HĐKD là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN, biểu hiện như: tỷ suất lợi nhuận, suất hao phí, suất sinh lời, năng suất lao động...
Kết quả và hiệu quả HĐKD phản ánh mặt chất lượng của các HĐKD, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng các nguồn lực trong đó có NL. Kết quả và hiệu quả HĐKD cao phản ánh công tác quản lý, sử dụng nguồn lực trong DN tốt, DN tiết kiệm được nguồn lực, trong đó có NL. Chỉ tiêu này phản ánh tác động của công tác quản lý nguồn lực, trong đó có QLNL tới việc thực hiện mục tiêu kinh tế của DN.