- ðặ c trưng, giá trị nhân cách, xã hội, nghề nghiệp.
b. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp (tài liệu ñ iều tra)
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñế n chất lượng T
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc sứ mạng và mục tiêu trường Cð
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...101
nước trên thế giới còn quá ít (như trường mới chỉ quan hệ với Canada, Australia, Thái lan., Trung quốc).
- Thương hiệu về lĩnh vực TS của trường ở khu vực và quốc tế chưa cao.
- Mục tiêu của trường trở thành trường ðH còn chậm so với sứ mạng của trường. (sứ mạng ghi trường trở thành trường ðH vào năm 2015 còn mục tiêu ghi trường trỏ thành trường ðH vào năm 2020).
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc tổ chức quản lý
- Cơ cấu tổ chức quản lý của trường còn hạn chế. Một số chức danh còn kiếm khuyết (như khoa công nghệ thông tin còn thiếu tổ bộ môn; khoa Kinh tế, khoa Nuôi trồng thủy sản còn thiếu chức danh phó tổ bộ môn)
- Trường còn thiếu trung tâm hướng nghiệp và môi giới thiệu việc làm.
- Việc xây dựng ðảng và phát triển ðảng trong trường còn chậm (tỷ lệ ðảng viên/CNghiên cứu NV: 35/221 = 15,8%.
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc chương trình GD
- Sự tham gia xây dựng chương trình GD của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao ñộng còn chưa hiệu quả.
- Chương trình GD còn nặng về lý thuyết.
- Tài liệu tham khảo cho học phần, môn học còn hạn chế (có 660 tên sách, 11 báo, 14 tạp chí, sách tham khảo có 1188 cuốn, giáo trình có 2774 quyển).
- GV, HS, SV giao lưu, học hỏi chương trình GD tiên tiến quốc tế còn hạn chế (năm 2009 có 1/90 GV ñi học, tham quan ở nước ngoài, không có SV nào ñi học, tham quan ở nước ngoài).
- Kinh nghiệm ñánh giá và cải tiến chất lượng chương trình GD còn hạn chế.
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc hoạt ñộng ñào tạo
- Các cơ sở rèn nghề tại trường và các cơ sở rèn nghề tại các ñơn vị sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế.
- Nhiều GV còn lạm dụng vào phương tiện giảng dạy. Giáo án lên lớp còn chưa thiết kế theo từng buổi giảng.
- Nhiều GV còn chưa ñổi mới phương pháp và quy trình ñánh giá kết quả học tập của người học.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...102
- Chưa xây dựng ñược thời khóa biểu cho từng khóa học.
- Chưa thu thập ñược số liệu về tình hình việc làm và thu nhập của HS, SV sau tốt nghiệp.
- Chưa ñánh giá ñược Chất lượng ðT ñối với người học sau khi ra trường.
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc ñội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên
- Một số GV, cán bộ, nhân viên ý thức trách nhiệm công việc chưa cao.
- Khâu tuyển dụng GV, cán bộ, nhân viên của trường chưa có tính chất sàng lọc và tuyển chọn. Nhà trường chưa tổ chức thi nâng bậc cho cán bộ, nhân viên.
- Các hoạt ñộng tập huấn, bồi dưỡng, ðT GV, cán bộ, nhân viên trong nước và ngoài nước còn nhiều hạn chế (năm 2009 có 1/90 GV ñi học tập ở nước ngoài). - ðội ngũ GV có trình ñộ chuyên môn chưa sâu.
- Theo cơ cấu GV còn thiếu ở một số chuyên môn (như môn toán chưa có GV) . - Nhiều GV còn thiếu kinh nghiệm thực tế .
- Trình ñộ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của các kỹ thuật viên, nhân viên còn thấp.
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc người học
- Người học chưa chịu khó học tập (năm thứ nhất của SVCð khóa 1 kết quả học tập ñạt kết quả thấp là loại khá giỏi ñạt 10,4%; loại trung bình ñạt 85,6%; loại kém ñạt 4%).
- Nhà trường chưa chăm sóc sức khoẻñịnh kỳ cho người học.
- Nhà trường chưa có trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm cho người học. - Việc phát triển ðảng cho người học còn chậm.
- Kỹ năng, kỹ sảo nghề của người học còn yếu (ngành kế toán có 7,6% làm việc ñược ngay, 53,8% phải ðT thêm, 7,6% phải ðT lại; ngành công nghệ thông tin có 0% làm việc ñược ngay, 43,7% phải ðT thêm, 0% phải ðT lại. Ngành nuôi trồng thủy sản có 0% làm việc ñược ngay, 33,3% phải ðT thêm, 0% phải ðT lại).
*Các nhân tố ảnh hưởng thuộc Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ
- Số lượng GV, cán bộ, nhân viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học chưa nhiều .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...103
- Các công trình nghiên cứu khoa học ñược ñăng trên các tạp chí chưa nhiều (năm 2007 có 12 công trình nghiên cứu khoa học, năm 2008 có 13 công trình, năm 2009 có 23 công trình. Bài báo năm 2007 có 9 bài, năm 2008 có 11 bài, năm 2009 có 18 bài).
- Quy trình nghiệm thu và sử dụng công trình nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn chế.
- Trường chưa có tờ báo, tập san riêng.
- Hoạt ñộng nghiên cứu khoa học kết hợp với ðT còn hạn chế
- Kết quả của hoạt ñộng khoa học và quan hệ quốc tế ñóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường chưa nhiều.
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc thư viện, trang thiết bị và cơ sở vật chất khác
- Trường chưa có thư viện ñiện tử
- Trường chưa có máy photo phục vụ người ñọc trong phòng ñọc.
- Số lượng, chủng loại các loại sách, báo, tạp chí còn ít chưa ñủ ñáp ứng nhu cầu của GV, CBCNV và người học.
- Chưa có sách, giáo trình, tài liệu tham khảo bán tại thư viện. - Ngành Kế toán chưa có phòng thực hành kế toán.
- Trường chưa có phương tiện ñưa ñón GV, HS, SV ñi thực hành, thực tập, tham quan, nghỉ mát.
- Diện tích phòng học trên số lượng HS, SV còn chật (năm 2009 diện tích phòng học trên HS, SV là 1,16 m2/HS, SV).
- Nhà trường chưa có dịch vụ sửa chữa, bán các linh kiện - phần mền máy tính và cho thuê máy tính.
- Mạng máy tính của nhà trường phát chưa mạnh.
- Khoảng cách giữa ký túc xá tới các giảng ñường học tập khu A khá xa (khoảng 1km) và trên ñường ñi từ ký túc xá tới các giảng ñường học tập khu A rất bụi, nắng, tối.
- Khoảng cách từ ký túc xá tới ñường giao thông liên tỉnh khá xa khoảng 1.5km. - Trường chưa có sân bóng ñá, sân bóng rổ, sân tennit, bể bơi, sân tập luyện ñiền kinh, phòng luyện tập thể hình ña năng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...104
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc tài chính và quản lý tài chính
- Một sốñiều trong quy chế chi tiêu nội bộ chưa phù hợp với chế ñộ chính sách và thực tế tình hình tài chính của trường.
*Các nhân tốảnh hưởng thuộc quan hệ giữa nhà trường và xã hội
- Các mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin ñại chúng ởñịa phương còn chưa hiệu quả.