CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả
2.2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng nhu cầu vốn đầu tư cho máy móc thiết bị là tương đối lớn vì vậy cần xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tƣ vào tài sản này để có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho toàn bộ tài sản cố định.
Như phần trước ta đã phân tích, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng chậm trong những năm qua. Điều này là do doanh nghiệp phải nộp khấu hao về Tổng cục công nghiệp quốc phòng hơn nữa hàng năm công ty nhận đƣợc rất ít nguồn vốn từ cơ quan chủ quản. Trong khi đó nhu cầu về máy móc thiết bị để thi công các công trình mà thuộc hạng mục quốc phòng và kinh tế đang tăng nhanh. Công ty đã cố gắng huy động vay nợ dài hạn song mức vốn dài hạn vẫn không đủ tài trợ cho tài sản cố định. Vì vậy công ty đã phải huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ một phần cho tài sản cố định. Các năm 2012 và 2013 số tài sản cố định đƣợc tài trợ bởi nợ ngắn hạn lần lƣợt là 1.307 triệu đồng và 1.332 triệu đồng. Tình hình này không đảm bảo an toàn cho tài sản cố định của công ty vì vòng quay của nguồn vốn ngắn hạn nhỏ hơn rất nhiều so với thời gian thu hồi
vốn cố định do vậy sẽ gây khó khăn cho khả năng thanh toán và trả nợ ngắn hạn của công ty.
Bảng 2.5: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Đơn vị:Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Vốn dài hạn 12.228 12.243 13.101
- Vốn chủ sở hữu 10.510 10.719 11.103
- Nợ dài hạn 1.718 1.524 1.998
2 TSCĐ & đầu tƣ dài hạn 11.133 13.550 14.433 3 Vốn lưu động thường xuyên
(1) - (2) 1.095 -1.307 -1.332
Để tiến hành thi công đƣợc các công trình xây dựng chỉ chuẩn bị các máy móc thiết bị thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo đủ vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình thi công. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh trong 3 năm qua nhƣ sau:
Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưư động thường xuyên
Đơn vị: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm
2011
Năm 2012
Năm 2013
1 Nợ ngắn hạn 58.515 62.119 83.054
2 Các khoản phải thu 44.374 48.067 61.822
3 Hàng tồn kho 3.506 2.162 4.783
4 Nhu cầu VLĐ thường xuyên 10.635 11.890 16.449
Bảng trên cho thấy các nguồn vốn ngắn hạn đã thừa để tài trợ cho khoản phải thu và hàng tồn kho: ba năm qua nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đều dương tức là các khoản tài sản lưu động ngoài ngân quỹ đều do nợ ngắn hạn tài trợ, công ty không phải vay nợ dài hạn để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Nói chung điều này đảm bảo sự tương thích về mặt thời gian. Tuy nhiên, với mức nợ ngắn hạn cao và tỷ lệ vay ngắn hạn ngân hàng lớn nhƣ ở công ty khiến công ty phải mất thêm chi phí trả lãi ngân hàng. Năm 2012 và 2013 tỷ lệ vay ngắn hạn/
nợ ngắn hạn là 30% (năm 2012, tương ứng18.635/32.119) và 35% (năm 2013, tương ứng 29.069/83.054).
Qua phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy vốn lưu động ròng thì âm và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là dương. Điều đó chứng tỏ tỷ trọng nợ ngắn hạn cao đến mức không hợp lý, tỷ trọng nợ dài hạn thấp ảnh hưởng đến sự an toàn trong thanh toán của công ty.
Nhƣ vậy, công ty cần xem xét lại cơ cấu vốn phải cân đối lại nguồn vốn nâng cao tính an toàn và tiết kiệm chi phí trả lãi vay tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn mà lại thiếu vốn dài hạn.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
2.2.2.2.1 Tình hình và cơ cấu tài sản cố định của công ty:
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy để đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp cần phân tích cơ cấu tài sản cố định.
Cơ cấu tài sản cố định cho ta biết những nét sơ bộ về công tác đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của công ty. Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh biểu hiện trong hai bảng sau:
Bảng 2.7- Nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định
Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
NG GTCL NG GTCL NG GTCL
Nhà cửa, vật kiến trúc 1.743 1.610 1.810 1.685 2.842 2.608 Máy móc thiết bị 6.724 6.126 6.827 6.564 8.906 7.412 Phương tiện vận tải 3.051 2.897 3.102 2.598 2.778 2.613 Tổng cộng 11.518 10.633 11.739 10.847 14.526 12.633
Bảng 2.8. -Tỷ trọng nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định
Đơn vị :%
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 NG GTCL NG GTCL NG GTCL Nhà cửa, vật kiến trúc 15,1 15,1 15,4 15,5 19,6 20,6 Máy móc thiết bị 58,4 57,6 58,2 60,5 61,3 58,7 Phương tiện vận tải 26,5 27,3 26,4 24,0 19,1 20,7 Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Với hoạt động chủ yếu là xây dựng các nhà cửa, các công trình dân dụng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh có cơ cấu tài sản cố định rất đặc trƣng đó là giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn: khoảng ở mức 58- 61 % nguyên giá tức là chiếm quá nửa tài sản cố định của công ty. Giá trị còn lại của máy móc thiết bị cũng chiếm khoảng 58 % giá trị còn lại tài sản cố định của đơn vị. Kế đến là phương tiện vận tải, tỷ trọng phương tiện vận tải là khá cao, hai năm 2011 và 2012 luôn chiếm khoảng một phần tƣ nguyên giá và giá trị còn lại, năm 2013 giảm xuống còn 20%. Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng...nói chung giữ mức độ ổn định khoảng dưới 20%. Những tài sản cố
định này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nên chỉ cần duy trì ở mức độ vừa đủ để duy trì hoạt động, tỷ trọng nhƣ ở công ty đã là khá cao.
2.2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Bảng 2.9- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
Đơn vị : Triệu đồng
S TT Chỉ tiêu
Năm %
tăng, giảm 12/11
% tăng, giảm 13/12 2011 2012 2013
1 Doanh thu thuần 85.519 96.774 102.879 13,2 6,3 2 LN trước thuế 1.602 1.950 1.153 21,7 -40,9 3 NG bình quân TSCĐ 10.961 11.629 13.133 6,1 12,9 4 VCĐ bình quân 11.133 13.550 14.433 21,7 6,5 5
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3) đơn vị Đồng
7,80 8,32 7,83 6,67 -5,88
6
Sức sinh lợi của TSCĐ (2)/(3) đơn vị Đồng
0,146 0,167 0,088 14,38 -47,3
7 Suất hao phí TSCĐ
(3)/(1) đơn vị Đồng 0,128 0,120 0,128 -6,25 6,67
8
Hiệu suất sử dụng VCĐ (1)/(4) đơn vị Đồng
7,68 7,14 7,13 -7,03 -0,14
9
Hiệu quả sử dụng VCĐ (2)/(4) đơn vị Đồng
0,144 0,144 0,080 0,00 -44,44
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta không chỉ căn cứ vào tính hiệu quả trong sử dụng vốn cố định mà còn phải đánh giá năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhƣ hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định ...
So với năm , năm 2012 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và sức sinh lợi của tài sản cố định đều tăng và do đó suất hao phí tài sản cố định (bằng nghịch đảo của sức sinh lợi của tài sản cố định) giảm đi. Năm một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tạo ra được 7,8 đồng doanh thu, tương ứng tạo ra được 0,146 đồng lợi nhuận. Đến năm 2012 các con số tương ứng là 8,32 đồng và 0,167 đồng. Suất hao phí TSCĐ giảm đi 6,25% trong năm 2012 (để có một đồng doanh thu thuần cần 0,12 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định). Đến năm 2013 thì có sự sụt giảm trong hiệu suất sử dụng cũng nhƣ sức sinh lợi của TSCĐ, đồng thời kéo theo sự gia tăng suất hao phí TSCĐ. Đặc biệt sức sinh lợi của TSCĐ giảm 47,3%, từ 0,167 giảm xuống còn 0,088, chứng tỏ trong năm 2013 nguyên giá bình quân tăng mạnh trong khi lợi nhuận lại giảm đi. Điều này là dễ hiểu vì trong năm 2013 doanh nghiệp đã đầu tƣ thêm máy móc thiết bị mới làm nguyên giá bình quân tăng lên 12,9% nên năng lực sản xuất của tài sản cố định tăng lên khiến doanh thu tăng lên 6,3% so với năm 2012 nhƣng sức sinh lợi của tài sản cố định lại giảm xuống. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất ngành sản xuất và cung cấp nội thất với cơ chế đấu thầu hiện nay, bên A sau khi nghiệm thu công trình bàn giao sẽ thanh toán cho công ty theo mức giá trong hồ sơ thắng thầu như vậy, thường thì doanh thu cho mỗi công ty đã được xác định trước cho mỗi hợp đồng. Năm 2013, do công ty hoàn thành bàn giao nhiều công trình nên doanh thu tăng lên 6,4% so với năm 2012 nhƣng do trong quá trình thi công đã phát sinh nhiều chi phí ngoài giá dự toán làm cho tỷ lệ lãi định mức giảm xuống nên lợi nhuận không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng doanh thu, thậm chí lợi nhuận còn giảm đi so với năm 2012, do số lợi nhuận tạo ra từ một đồng TSCĐ bình quân giảm xuống.
Về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp: các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định đều giảm trong năm 2012 và 2013. Do gia tăng nguyên giá tài sản cố định và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn khác làm vốn cố định bình quân tăng nhanh trong khi doanh thu thuần và lợi nhuận tăng chậm hơn nhiều.
Năm 2012 vốn cố định bình quân tăng lên 21,7 % trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 13,2 % làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm xuống còn 7,14 so với 7,68 của năm ( tương ứng giảm 7,03 % ). Tức là một đồng vốn cố định bình quân thu về đƣợc 7,14 đồng doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng vốn cố định không tăng do lợi nhuận trước thuế tăng nhanh bằng tốc độ tăng của vốn cố định bình quân.
Năm 2013, hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm nhẹ song hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm rất lớn. Cứ một đồng vốn cố định bình quân tạo ra đƣợc 0,8 đồng lợi nhuận, so với mức 0,144 đồng của năm 2012 và tỷ suất này đã giảm tới 44 %.
Do đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm đi. Tương tự như vậy các năm 2012 và 2013 doanh nghiệp tăng các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn làm tăng vốn cố định bình quân trong khi doanh thu và lợi nhuận tăng chậm. Do đó khiến cho hiệu suất sử dụng và hiệu quả sử dụng của vốn cố định giảm đi. Thực tế cho thấy, trong thời gian gần đây thị trường công việc có phần chững lại các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt để thắng thầu các công trình, các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạ giá thầu có khi chấp nhận lỗ từ khi bỏ thầu. Ngoài ra, công ty phải vay ngân hàng để đầu tƣ máy móc mà chƣa đƣa đƣợc vào sử dụng trong khi đó công ty vẫn phải trả lãi ngân hàng. Máy móc thiết bị chƣa phát huy đƣợc năng lực sản xuất mà phải trích khấu hao lớn. Tất cả các yếu tố đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong thời gian tới những máy móc thiết bị mới đầu tƣ sẽ phát huy năng lực sản xuất, doanh nghiệp sẽ khai thác sử dụng ở mức cao hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một trong những hoạt động mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là công tác quản lý, bảo toàn vốn cố định và đầu tƣ đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
2.2.2.2.1 Cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản của công ty. Năm 2011 tài sản lưu động có giá trị là 59.610 triệu đồng, chiếm 84,3 % tổng tài sản.
Năm 2012 tài sản lưu động tăng nhẹ so với mức tăng nhanh của tài sản cố định nên tỷ trọng tài sản lưu động giảm xuống còn 81,8 % tổng tài sản. Năm 2013 công ty giá trị tài sản lưu động tăng mạnh cả về số tuyệt đối và số tương đối khiến tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lên tới 85 % tổng tài sản của đơn vị. Xu hướng này cho thấy nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đang gia tăng mạnh. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản lưu động cao như vậy có thể gây mất cân đối trong cơ cấu tài sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của công ty.
Trong năm 2012, tiền và các khoản phải thu (trong đó các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn) tăng nhẹ trong khi tồn kho và tài sản lưu động khác lại giảm mạnh khiến cho vốn lưu động của doanh nghiệp chỉ tăng 2,02 %. Các khoản phải thu tăng lên chủ yếu là do tăng tiền khoản phải thu khách hàng với mức tăng 24,99% tương ứng với 7.207 triệu đồng.
Các khoản tồn kho giảm trên dưới 30 % đặc biệt nguyên vật liệu tồn kho giảm tới 64,81 %. Các khoản tài sản lưu động khác đều giảm mạnh (trừ chi phí chờ kết chuyển tăng 22,43 %). Nhƣ vậy năm 2012 có sự gia tăng tỷ trọng các khoản phải thu do đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn so với năm . Điều này có thể có tác động tích cực trong chính sách bán hàng của doanh nghiệp song có thể ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ .
Sang năm 2013, tài sản lưu động tăng rất mạnh với mức tăng là 34,38%
tương ứng với 20.910 triệu đồng. Tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho cũng như tài sản lưu động khác đều tăng. Với tỷ trọng lớn nhất, các khoản phải thu tăng lên 28,62 % chủ yếu là tăng từ các khoản phải thu của khách hàng. Số công nợ phải thu từ khách hàng là 48.221 triệu đồng, chiếm tới 47 % tổng doanh thu thuần. Các khoản phải thu của doanh nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tài sản lưu động là 59%. Tuy tỉ trọng ít thay đổi so với năm 2012 nhưng tăng mạnh về số tuyệt đối chứng tỏ công tác thu hồi nợ rất chậm trễ. Nợ năm trước chưa đƣợc thu hồi đã phát sinh các khoản phải thu mới khiến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, trong khi doanh thu tăng chậm gây ảnh hưởng không có lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tồn kho cũng tăng mạnh và đột ngột. So với năm 2012, tồn kho tăng lên 121,23 % tức là tồn kho năm nay cao hơn gấp đôi so với năm 2012. Đặc biệt nguyên vật liệu tồn kho năm 2013 tăng gấp hơn 9 lần và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số tồn kho tại đơn vị. Nguyên vật liệu tồn kho làm ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2013 lại giảm 24 % trong khi nguyên vật liệu tồn kho tăng do đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ chiếm tỷ trọng thứ hai trong các khoản tồn kho. Năm 2013 chi phí trả trước cũng tăng khá lớn từ 2.875 triệu đồng lên 4.711 triệu đồng tức tăng 63,86
%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp nhận nhiều công trình lên phải đặt trước cho nhà cung cấp nguyên vật liệu để việc cung cấp đạt đúng tiến độ.
Trên đây là các khoản mục chủ yếu có tác động lớn đến cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự phản ánh về mặt lƣợng, chƣa nói lên đƣợc mức độ hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. Để phân tích kỹ hơn điều đó ta sẽ xem xét các chỉ tiêu cụ thể trong phần tiếp theo.
2.2. 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của