Một số ưu điểm trong ban hành và thực thi các chính sách hỗ trợ

Một phần của tài liệu Chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Tĩnh (Trang 53 - 56)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH

2.3. Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Tĩnh

2.3.1. Một số ưu điểm trong ban hành và thực thi các chính sách hỗ trợ

Hàng năm ngân sách tỉnh ƣu tiên bố trí kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, từ năm 2009 đến năm 2013 đã hỗ trợ các doanh nghiệp với tổng số tiền 103,265 tỷ đồng7; từ tháng 10/2011 đến 31/7/2014 đã hỗ trợ lãi suất vay tổng số tiền 60,965 tỷ đồng cho 14.634 lƣợt khách hàng với doanh số cho vay đạt trên 2.393,41 tỷ đồng.

Nhiều cơ chế chính sách đã đi vào thực tiễn góp phần quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển có hiệu quả nhất là ƣu tiên các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, công nghiệp và xuất khẩu hàng hoá. Nhờ có sự hỗ trợ kịp thời của UBND tỉnh, nhiều doanh nghiệp đang trên bờ vực phá sản đƣợc tiếp thêm sức lực, khôi phục sản xuất, mở rộng thị trường, không những đi vào hoạt động ổn định mà còn phát triển mạnh hơn, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Việc xác định các mục tiêu của các chính sách cũng tương đối phù hợp với nhu cầu DN và địa phương Hà Tinh do DNVVN đang gặp khó khăn vê vốn và áp lực lãi suất, khó tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi.

Chính sách hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp đã có ý nghĩa lớn đối với việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về vốn. Ngân hàng Nhà Nước tinh

7 Tổng kinh phí đã hỗ trợ hàng năm cho các doanh nghiệp cụ thể nhƣ sau: Năm 2009: 2,350 tỷ đồng; năm 2010: 10,437 tỷ đồng; năm 2011:13,220 tỷ đồng; năm 2012: 19,122 tỷ đồng; năm 2013: 58,136 tỷ đồng.

47

Hà Tĩnh năm 2013 hoạt động tín dụng ngân hàng gắn với triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn và các dịch vụ. Tổng nguồn vốn huy động và quản lý của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đến cuối năm 2013 ƣớc đạt 23.499 tỷ đồng, tăng 28% so với đầu năm. Tổng dƣ nợ ƣớc đạt 20.090 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu năm8. Thực hiện điều chỉnh giảm trần lãi suất các món nợ cũ cho 80.384 khách hàng, với tổng dƣ nợ đƣợc điều chỉnh 7.263 tỷ đồng, số lãi vay khách hàng đƣợc giảm là 119,8 tỷ đồng; cơ cấu lại thời hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ cho 5.812 khách hàng, với dƣ nợ 1.797 tỷ đồng9. Dƣ nợ cho vay hỗ trợ lãi suất các loại đến nay đạt 928 tỷ đồng.

Về chính sách tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp về pháp lý.

Công tác cải cách đăng ký kinh doanh đánh giá từ năm 2007 thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa Sở Kế hoạch và Đầu tƣ - Cục Thuế - Công an tỉnh đã loại bỏ những khâu thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết đăng ký kinh doanh (từ 15 ngày xuống 7 ngày, nay chỉ còn 3 - 5 ngày), đây là tiền đề tạo ra những đột phá về cải cách hành chính, có tác động lan tỏa, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực khác nhƣ thuế, đất đai, xây dựng… tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hiệu quả. Kể từ năm 2010, việc đăng ký doanh nghiệp qua Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đã đảm bảo thời gian thành lập doanh nghiệp là 5 ngày làm việc. Cho đến cuối 2013, trên 70% số hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã đƣợc thực hiện trong thời gian 1-2 ngày qua hệ thống. Đây là những nỗ lực đáng kể

8 Cả nước chỉ tăng mức 12%

9 Luỹ kế thực hiện cơ cấu lại thời hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ từ khi triển khai đến nay cho 14.296 khách hàng với dƣ nợ là 3.327 tỷ đồng.

48

trong việc quy chuẩn hóa và tin học hóa hoàn toàn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh.

Công tác cải cách thuế đã đạt đƣợc một số thành tựu cụ thể theo quy định, thời hạn tối đa giải quyết hồ sơ đăng ký thuế là 03 ngày, phấn đấu rút xuống tối đa không quá 2 ngày; Hoàn thuế trước kiểm tra sau 06 ngày, giảm xuống tối đa không quá 4 ngày; Kiểm tra trước hoàn thuế sau 40 ngày, giảm xuống tối đa không quá 25 ngày; Miễn giảm thuế là 30 ngày, giảm xuống tối đa không quá 20 ngày; Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế 05 ngày, giảm xuống tối đa không quá 2 ngày; Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế 10 ngày, giảm xuống tối đa không quá 7 ngày; Hướng dẫn chính sách thuế bằng văn bản 10 ngày, giảm xuống tối đa không quá 7 ngày; Công tác kiểm tra thuế 5 ngày và thanh tra thuế 15 ngày, phấn đấu thực hiện không phải gia hạn thêm thời gian thanh tra, kiểm tra và những vụ việc thanh tra đơn thuần ít phức tạp thì thời gian thực hiện 5-7 ngày làm việc. Yêu cầu các Chi cục, các Phòng Văn phòng Cục tiếp nhận các nội dung liên quan trên của NNT phải thực hiện chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan giải quyết ngay, phấn đầu giảm thiểu thời gian tối đa giải quyết các nội dung công việc liên quan đến NNT; Trường hợp chưa đầy đủ thủ tục hoặc cần thiết điều chỉnh, bổ sung số liệu, hồ sơ thì hướng dẫn một lần hoặc làm thông báo gửi doanh nghiệp, NNT theo quy định; Tuyệt đối không để NNT phải bổ sung hồ sơ nhiều lần hay có đầy đủ thủ tục mà không đƣợc giải quyết ngay.

Trong quá trình triển khai các chính sách phát triển DNVVN ở Hà Tĩnh, các sở ban ngành nhƣ Sở kế hoạch đầu tƣ, cục thuế Tỉnh đã tổ chức đối thoại giữa DN và các cơ quan chức năng để có những phản hồi từ phía DNVVN về lĩnh vực hỗ trợ , tập trung một số nội dung nhƣ thời gian hỗ trợ quá ngắn, mới chỉ được 1 đến 2 năm đầu, môi trường hỗ trợ chưa thực sự bình đẳng giữa các DN, chính sách chƣa tạo động lực và khuyến khích đƣợc DN,

49

các chính sách chưa có tính đặc thù giúp DN yếu vươn lên.Trước những phản hồi từ phía DN các cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng đã rà soát, chấn chỉnh cũng nhƣ điều chỉnh kịp thời thứ nhất là về thái độ, tác phong, lề lối làm việc, thứ hai là nội dung của chính sách phù hợp với thực tiễn hơn, có tính đột phá hơn để hỗ trợ DNVVN.

Công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp đƣợc Tỉnh quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch cụ thể từng thời kỳ về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn; đến nay UBND tỉnh đã đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành về phát triển doanh nghiệp và 29 cơ chế chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp. Hà Tĩnh là địa phương đã ban hành hệ thống cơ chế, chính sách với số lượng nhiều, đồng bộ, toàn diện nhất so với các tỉnh, thành trong cả nước.

Một phần của tài liệu Chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Tĩnh (Trang 53 - 56)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(70 trang)