Chương I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÁC CHỈ SỐ TÀI
II. Chức năng của ngàng ngân hàng
2. Các chỉ số tài chính
2.6. Chỉ số giá trị thị trường
2.6.1. Chỉ số P/E ( Price/ Earning ratio)
Tỷ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiờu để cú được đồng lợi nhuận của cụng ty.
Là hệ số giữa giao dịch của một cổ phiếu với lợi nhuận mà cổ phiếu đú đem lại. Đõy là chỉ số tài chớnh quan trọng trong đỏnh giỏ mức giao dịch của cổ phiếu cú hợp lý hay khụng.
P/E = Giỏ trị thị trường/ Thu nhập rũng trờn một cổ phần (EPS)
•Sau đõy là một số vấn đề thờm về tỷ số P/E ở Việt Nam:
Hầu hết việc tớnh toỏn tỷ lệ P/E cú sử dụng tới chỉ số EPS của 4 quý trước. Điều này được hiểu như là một dấu hiệu của P/E. Tuy nhiờn, cũng cú lỳc P/E được lấy từ việc ước tớnh lợi nhuận kỳ vọng cho 4 quý tiếp theo. P/E tớnh theo cỏch này được gọi là P/E định hướng hay P/E kế hoạch. Một cỏch tớnh khỏc cũng thường được thấy là sử dụng EPS của hai quý trước đú hoặc ước tớnh cho hai quý tiếp theo.
Trờn thực tế, khụng cú sự khỏc biệt lớn lắm giữa cỏc cỏch tớnh trờn. Điều quan trọng là cần phải nhận ra rằng trong cỏch tớnh đầu tiờn, ta sử dụng dữ liệu cú thật từ hoạt động trong quỏ khứ của cụng ty. Hai cỏch tớnh khỏc dựa vào những tớnh toỏn ước lượng, do đú khụng phải lỳc nào cũng hoàn hảo và chớnh xỏc.
Khi cụng ty làm ăn khụng cú lói, tất yếu EPS sẽ õm, lỳc này việc tớnh toỏn P/E của cụng ty sẽ gặp nhiều khú khăn. Cú rất nhiều ý kiến khỏc nhau để làm sao mà giải quyết được vấn đề này. Một số ý kiến cho rằng cứ để P/E õm, một số ý kiến khỏc lại cho rằng nờn gỏn cho P/E trong trường hợp này một giỏ trị bằng 0, trong khi đú hầu hết thi cho rằng P/E khụng tồn tại
Thụng thường tỷ lệ P/E trung bỡnh trờn thị trường dao động từ 15-25. Sự dao động này phụ thuộc chủ yếu vào tỡnh trạng kinh tế trờn thị trường. Hệ số P/E cũng rất khỏc nhau giữa cỏc cụng ty, cỏc ngành, lĩnh vực.
Mặc dự số liệu EPS trong cụng thức tớnh P/E thường dựa chủ yếu vào lợi nhuận rũng từ hoạt động kinh doanh của cụng ty trong 4 quý trước đú nhưng P/E cũng khụng chỉ đơn thuần là thước đo về hiệu quả hoạt động của cụng ty trong quỏ khứ. Kỳ vọng của thị trường về sự phỏt triển của cụng ty cũng là nhõn tố được tớnh tới trong chỉ số này. Nờn nhớ rằng, giỏ cổ phiếu của một cụng ty sẽ phản ỏnh nhận định của cỏc nhà đầu tư về giỏ trị của cụng ty đú.
Tiềm năng phỏt triển trong tương lai cũng được tớnh đến khi định giỏ cổ phiếu. Do đú, một cỏch tốt hơn để lý giải tỷ lệ P/E đú là P/E là sự phản ỏnh mức độ lạc quan cũng như kỳ vọng của thị trường về khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai.
Với TTCKVN, mức P/E (TB) = 40, cao nhất trong số cỏc TTCK trong khu vực. Việc đỏnh giỏ cao như vậy cú tương đồng với khả năng sinh lời trong tương lai hay khụng cần xem xột tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Nếu một cụng ty cú hệ số P/E cao hơn mức trung bỡnh của toàn bộ thị trường, mức bỡnh quõn ngành, điều đú cú nghĩa là thị trường đang kỳ vọng vào khả năng tăng trưởng tốt của cụng ty trong một thời gian tới, cú thể là vài thỏng hoặc vài năm nữa. Một cụng ty cú hệ số P/E cao cuối cựng cũng sẽ phải
“ xứng đỏng với kỳ vọng của thị trường” thể hiện thụng qua sự tăng trưởng lớn về lợi nhuận hoạt động, nếu khụng chắc chắn giỏ cổ phiếu của cụng ty đú sẽ giảm.
P/E là chỉ số về giỏ trị cổ phiểu tốt hơn hẳn so với việc sử dụng đơn thuần giỏ trị thị trường của cổ phiếu đú.
Sẽ rất khú khăn để cú thể quyết định rằng một chỉ số P/E nào đú là cao hay thấp nếu như khụng tớnh toỏn tới hai nhõn tố chớnh:
Tốc độ tăng trưởng của cụng ty: Cụng ty đú đó phỏt triển như thế nào trong quỏ khứ và tốc độ tăng trưởng này cú được kỳ vọng sẽ tăng lờn hay ớt nhất là cũng sẽ duy trỡ khụng đổi trong tương lai hay khụng? Rừ ràng là khụng ổn nếu như trước đõy cụng ty cú mức tăng trưởng là 5 nhưng lại cú tỷ lệ P/E ở mức trung bỡnh. Nếu như tỷ lệ tăng trưởng kế hoạch khụng điều chỉnh lại hệ số P/E, khi đú giỏ cổ phần sẽ cao hơn giỏ trị thực. Trong trường hợp này, tất cả những gỡ ta phải làm là tớnh toỏn chỉ số P/E sử dụng EPS kế hoạch
Yếu tố kinh doanh: việc so sỏnh cỏc cụng ty với nhau chỉ thực sự hữu dụng khi cỏc cụng ty đú nằm trong cũng cú một ngành kinh doanh.
Bờn cạnh đú , P/E cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhõn tố;
- EPS: tỷ lệ tăng trưởng EPS ngày càng cao thỡ hệ số P/E cú xu hướng cao theo.
- Hệ số đũn bẩy tài chớnh: Nguồn vốn của cụng ty được hỡnh thành từ vốn nợ và vốn chủ sở hữu nờn khi một cụng ty cú hệ số đũn bẩy tài chớnh cao thỡ P/E của cụng ty sẽ thấp hơn so với một cụng ty khỏc tương trong ngành.
- P/E toàn thị trường: P/E toàn thị trường cú ảnh hưởng rất lớn tới P/E riờng lẻ của từng loại cổ phiếu. Điều này ta cú thể thấy rừ tại TTCK Việt Nam, khi TTCK điều chỉnh tăng hoặc giảm thỡ đa số cỏc cụng ty đơn lẻ cựng tăng hoặc cựng giảm dẫn tới P/E của cụng ty này tăng giảm theo.
- P/E của cỏc cổ phiếu cựng ngành: Phần lớn cổ phiếu của cỏc cụng ty trong cựng một ngành thường cú xu hướng biến động cựng chiều. Cỏch so sỏnh nhanh nhất để biết cổ phiếu một cụng ty trong ngành là cao hay thấp là so sỏnh P/E của cụng ty với P/E trung bỡnh ngành.
- Lĩnh vực kinh doanh đa dạng: một cụng ty cú nhiều mảng hoạt động kinh doanh thỡ đồng nghĩa với việc phõn tỏn rủi ro và ổn định thu nhập. Sự đa dạng này sẽ giỳp làm giảm sự biến động mạnh về thu nhập mỗi cổ phiếu của cụng ty đú. Những cụng ty đa dạng húa hoạt động kinh doanh thường được nhà đầu tư đỏnh giỏ cao.
- Lói suất thị trường: Giỏ cả cỏc loại chứng khoỏn chịu tỏc động từ nhiều yếu tố lói suất. Nếu lói suất thị trường cao thỡ giỏ chứng khoỏn và hệ số P/E thấp hơn vỡ giỏ trị hiện tại của cỏc khoản thu nhập tương lai của cụng ty sẽ thấp hơn do phải chiết khấu ở mức lói suất cao.
Cho tới giờ chỳng ta biết được rằng trong một số trường hợp nhất định, P/E cú thể giỳp xỏc định xem liệu cú một cụng ty cú được đỏnh giỏ quỏ cao hay đang bị đỏnh giỏ quỏ thấp hay khụng? Nhưng việc phõn tớch tỷ lệ P/E cũng chỉ cú giỏ trị trong một số trường hợp nhất định và việc phõn tớch này vẫn cú những “ cạm bẫy”. Một vài nhõn tố đú là:
- Hoạt động kế toỏn: Lợi nhuận rũng là một chỉ số kế toỏn bao gồm cả những khoản mục phi tiền tệ. Hơn nữa việc tớnh toỏn lợi nhuận doanh nghiệp bị chi phối bởi cỏc nguyờn tắc kế toỏn. Mà cỏc nguyờn tắc kế toỏn cú thể thay đổi theo thời gian, cũng cú sự khỏc biệt giữa cỏc quốc gia. Để khiến mọi việc thờm phức tạp, EPS cú thể bị búp mộo, hoặc ẩn chứa dưới nhiều con số, phụ thuộc vào cỏch thức làm sổ sỏch kế toỏn của doanh nghiệp như thế nào. Và kết quả là chỳng ta vẫn khụng thể biết được liệu cú so sỏnh đỳng những số liệu này khụng, hay lại đang so quả tỏo với quả lờ?
- Lạm phỏt: trong thời gian lạm phỏt cao, hàng tồn kho và chi phớ khấu hao cú khuynh hướng giảm đi vỡ chi phớ thay thế hàng húa và trang thiết bị tăng theo mức giỏ chung của thị trường. Do đú, tỷ lệ P/E cú khuynh hướng thấp hơn trong suốt thời gian lạm phỏt cao bởi lợi nhuận đó bị búp mộo đi, lớn hơn so với con số thực tế. Cũng như tất cả cỏc chỉ số khỏc, việc xem xột P/E
trong một thời gian để xỏc định xu hướng sẽ hữu ớch hơn nhiều. Lạm phỏt sẽ khiến cho việc theo dừi trở nờn khú khăn vỡ thụng tin trong quỏ khứ sẽ khong cũn phự hợp với điều kiện hiện tại nữa, độ sai lệch cũng lớn hơn.
Nếu tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp thấp, P/E cao thỡ khả năng là giỏ cổ phiếu bị đẩy lờn và ngược lại
Đỏnh giỏ P/E trong mua bỏn cổ phiếu chỉ phự hợp với cỏc mục đớch đầu tư dài hạn
Theo quan điểm bảo thủ cho rằng:
P/E< 10 thỡ nờn mua.
10≤ P/E ≤ 12 thỡ khụng nờn bỏn và cú thể mua.
12 ≤ P/E ≤ 18 cú thể mua được và thị trường đang ổn định theo hướng tốt.
P/E ≥ 18 xem xột bỏn cổ phiếu
Theo quan điểm của trường phỏi tăng trưởng thỡ: P/E cú thể được chấp nhận cao hơn nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao.
P/E cũng phụ thuộc vào một số lĩnh vực đặc thự: Ngõn hàng, tài chớnh, chứng khoỏn, cụng nghệ tin học, viễn thụng, cụng nghệ sinh học……thường được chấp nhận P/E cao.
Tuy nhiờn, khụng nờn cho P/E nằm trong khoảng nào thỡ nờn mua hay nờn bỏn, vỡ nú khụng phải là một chỉ tiờu chớnh xỏc tuyệt đối để đưa ra quyết định đầu tư, mà cần kết hợp với cỏc chỉ tiờu khỏc nữa. P/E thấp cú thể vỡ cụng ty gặp nhiều khú khăn, cổ phiếu khụng ai mua, cụng ty cú thể chế biến sổ sỏch để giảm P/E bằng cỏch nõng thu nhập của cổ phiếu, lạm phỏt cao cũng làm giảm chỉ số này. P/E chỉ nờn dựng để tham khảo sau khi đối chiếu với cỏc cụng ty cựng ngành nghề và theo dừi xu hướng dài hạn dựa trờn con số P/E trong một thời gian dài.