Phân tích chỉ số khả năng sinh lời

Một phần của tài liệu Xây dựng và phân tích một số chỉ số tài chính ngành ngân hàng.DOC (Trang 46 - 51)

CHƯƠNG II XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

II. Lựa chọn xây dựng các chỉ số

3. Phân tích chỉ số khả năng sinh lời

3.1. Tỷ suất sinh lời trờn tổng tài sản ( ROA )

* Tỉ suất sinh lời trờn tài sản (Return on Asset – ROA) đo lường hoạt động của một cụng ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, khụng phõn biệt tài sản này được hỡnh thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận rũng + Chi phớ lói vay đó khấu trừ thuế thu nhập ROA=

Tổng tài sản

EBIT*( 1- t) Hay : ROA=

Tổng tài sản í nghĩa của chỉ tiờu :

- Phản ỏnh hiệu quả hoạt động đầu tư của cụng ty

- Là cơ sở quan trọng để những người cho vay cõn nhắc liệu xem cụng ty cú thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phớ sử dụng nợ khụng

- Là cơ sở để chủ sở hữu đỏnh giỏ tỏc động của đũn bẩy tài chớnh và ra quyết định huy động vốn

Để phõn tớch những yếu tố tỏc động đến ROA, cỏc nhà phõn tớch thường tỏch ROA làm 2 thành phần như sau :

EBIT*( 1- t) Doanh thu

ROA = *

Tổng tài sản Tổng tài sản bỡnh quõn

ROA = Tỉ suất lợi nhuận nhuận biờn x Hệ số vũng quay tổng tài sản (trước khi trả lói vay và sau khi nộp thuế)

* Tỉ suất lợi nhuận biờn:

Cho thấy khả năng cụng ty tiết kiệm chi phớ so với doanh thu, tỉ suất lợi nhuận biờn cao cú nghĩa là cụng ty cú tỉ lệ tăng chi phớ thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phớ lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiờn khi phõn tớch tỉ suất này cần thận trọng, bởi vỡ việc tăng tỉ suất lợi nhuận biờn cú thể mang lại từ những chớnh sỏch khụng tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phớ khấu hao do giảm đầu tư mỏy múc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi phớ quảng cỏo cú khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai.

* Hệ số vũng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản.

Hệ số vũng quay tài sản cao thể hiện cụng ty cú thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn trờn 1 đồng vốn đầu tư. Hệ số vũng quay tài sản chịu tỏc động trực tiếp bởi hệ số quay vũng của cỏc tài sản chủ yếu :

Doanh thu khụng bằng tiền mặt - Vũng quay cỏc khoản phải thu=

Bỡnh quõn khoản phải thu Giỏ vốn hàng bỏn

- Vũng quay hàng tồn kho =

Tồn kho bỡnh quõn Doanh thu

- Vũng quay tài sản cố định =

Tài sản cố định bỡnh quõn

3.2. Tỷ suất sinh lời trờn vốn chủ hữu

3.2.1.Tỷ suất sinh lời trờn vốn chủ sở hữu ( ROE )

ROE cú liờn quan đến chi phớ trả lói vay, vỡ vậy nú là chỉ tiờu tổng hợp phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tỏc động của đũn cõn nợ

Lợi nhuận rũng ROE=

Vốn chủ sở hữu bỡnh quõn

Lợi nhuận rũng Doanh thu thuần Tổng TS bỡnh quõn ROE= * *

Doanh thu rũng Tổng TS bỡnh quõn Vốn CSH bỡnh quõn

ROE = Tỉ suất lợi nhuận biờn rũng * Vũng quay tài sản * Hệ số đũn bẩy TC Đối với những cụng ty cú huy động cổ phiếu ưu đói, vỡ cổ phiếu ưu đói đó được hưởng lói suất cố định (cổ tức ưu đói) nờn hiệu quả sử dụng vốn cổ phần thường sẽ thường phản ỏnh qua tỉ suất sinh lời trờn vốn cổ phần thường 3.2.2. Tỷ suất sinh lời trờn vốn cổ phần thường ( ROCE )

Chỉ tiờu này đo lường kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho cỏc cổ đụng thường. Nú chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử dụng tài sản của cụng ty, đồng thời chịu tỏc động của cơ cấu nguồn vốn mà cụng ty huy động bao gồm nợ và cổ phiếu ưu đói (đũn bẩy tài chớnh) .

Lợi nhuận rũng – cổ tức ưu đói ROCE =

Vốn cổ phần thường bỡnh quõn

3.2.3. Đũn bẩy tài chớnh

Đũn cõn nợ hay đũn bẩy tài chớnh thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà cụng ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đũn cõn nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiờu khỏc nhau, vỡ vậy khi phõn tớch cần phải hiểu rừ chỉ tiờu đũn cõn nợ mà người núi muốn ngụ ý là chỉ tiờu nào.

Tổng nợ

- Tỉ số nợ =

Tổng vốn

Tổng nợ dài hạn - Tỉ lệ nợ dài hạn =

Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần

Tổng vốn - Hệ số đũn bẩy tài chớnh =

Vốn cổ phiếu thường Tỏc dụng của đũn bẩy tài chớnh đến ROE hoặc ROCE

Phần lợi nhuận dành cho cỏc cổ đụng thường là phần lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh doanh của cụng ty sau khi đó trang trói cỏc chi phớ huy động vốn như chớ phớ sử dụng nợ (lói vay sau khi trừ lỏ chắn thuế) và lợi tức trả cho cổ đụng ưu đói. Nếu suất sinh lợi trờn tổng tài sản của cụng ty lớn hơn chi phớ sử dụng nợ và chi phớ sử dụng vốn cổ phần ưu đói thỡ số chờnh lệch cũn lại cỏc cổ đụng thường sẽ được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE) >

ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trờn tài sản của cụng ty thấp hơn chi phớ sự dụng nợ và chi phớ sử dụng vốn cổ phần ưu đói thỡ cổ đụng thường phải chịu

giảm phần thu nhập của mỡnh và chớnh điều này làm cho ROCE (hoặc ROE)

< ROA

Như vậy đũn cõn nợ cú tỏc dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trờn vốn cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nú cũng sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trờn vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khỏc cũng cần thấy rằng khi cụng ty huy động nợ cao thỡ rủi ro phỏ sản hoặc mất khả năng thanh toỏn càng lớn, vỡ vậy người cho vay sẽ đũi hỏi lói suất cao hơn để bự vào rủi ro mà họ sẽ phải gỏnh chịu và khi đú tỏc dụng của đũn bẩy tài chớnh sẽ giảm đi, thõm chớ khụng cũn tỏc dụng hoặc tỏc dụng tiờu cực đến suất sinh lời trờn vốn cổ phần thường.

3.2.4. Thu nhập trờn mỗi cổ phiếu ( EPS )

Lợi nhuận rũng – Cổ tức ưu đói EPS =

Số cổ phiếu thường TB lưu hành trong kỳ

Đối với những cụng ty cú phỏt hành trỏi phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đói cú thể chuyển đổi hoặc cú kế hoạch cho người lao động được nhận cổ phiếu thường của cụng ty, khi những người này thực hiện quyền chuyển đổi thành cổ phiếu thường sẽ làm cho thu nhập trờn mỗi cổ phiếu của cụng ty bị sụt giảm (do số lượng cổ phiếu thường tăng), người ta gọi đõy là sự suy vi (dilution). Trong trường hợp này, cụng ty phải tớnh cả 2 chỉ tiờu là thu nhập trờn mỗi cổ phiếu và thu nhập suy vi của cổ phiếu

EPS chịu ảnh hưởng bởi cỏc yếu tố : - Tỉ suất sinh lời trờn tổng tài sản - Đũn bẩy tài chớnh

- Qui mụ của lợi nhuận giữ lại tớch lũy - Số lượng cổ phiếu thường lưu hành

3.2.5. Chỉ số giỏ thị trường so với lợi tức trờn một cổ phiếu ( P/E ) Giỏ thị trường mỗi cổ phiếu

P/ E =

EPS

Chỉ số này thường được dựng để đỏnh giỏ xem để cú một đồng lợi nhuận của cụng ty, cỏc cổ đụng thường phải đầu tư bao nhiờu. Thớ dụ P/E của một cụng ty : 10, điều này cú nghĩa là cổ phiếu của cụng ty được bỏn với giỏ gấp 10 lần so với lợi nhuận

Chỉ số P/E của ngành thường được dựng để định giỏ cổ phiếu

Một cụng ty cú chỉ số P/E thấp cú nghĩa là lợi nhuận trờn một cổ phiếu của cụng ty cao hoặc giỏ thị trường của cổ phiếu thấp

III – Giới hạn quan sỏt và cơ sở dữ liệu

Một phần của tài liệu Xây dựng và phân tích một số chỉ số tài chính ngành ngân hàng.DOC (Trang 46 - 51)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(74 trang)
w