Quan điểm và phơng hớng mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT Kim Động

Một phần của tài liệu Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ gia đình.doc (Trang 59 - 77)

Đầu t vốn phỏt triển kinh tế hộ sản xuất là con đờng ngắn nhất để tiến hành CNH_HĐH nụng nghiệp nụng thụn, thực hiện chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, rỳt bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nụng nghiệp. Đõy là một trong những chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc trong quỏ trỡnh đổi mới và hội

nhập kinh tế và trong tiến trỡnh thực hiện đổi mới ấy NHNo&PTNT đúng vai trũ hết sức quan trọng. Là đơn vị cung cấp vốn để cỏc thành phần kinh tế cỏ thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng gia sản xuất, khụi phục ngành nghề truyền thống, phỏt triển ngành nghề mới. NHNo&PTNT đó và đang

đúng gúp tớch cực vào sự thay đổi diện mạo nụng thụn trong thời gian qua.

Đồng vốn của Ngõn hàng đó từng bớc giỳp nụng dõn xoỏ đúi giảm nghốo, cải thiện đời sống tiến tới làm giàu, xõy dựng một cuộc sống ỏm no hạnh phỳc. Trỡnh độ văn hoỏ, đời sống vật chất và tinh thần của nhõn dõn khụng ngừng đợc cải thiện và nõng cao. ở khu vực kinh tế này, trong những năm gần đõy, hoạt động cú xu hớng phỏt triển tốt, đó biết sản xuất kinh doanh với thị trờng, sử dụng vốn cú hiệu quả, nhiều hộ qua tớch luỹ đó thành lập

đợc doanh nghiệp. Đõy là khu vực cú nhiều tiềm năng để Ngõn hàng mở rộng quan hệ trờn nhiều lĩnh vực.

Quan điểm của NHNo&PTNT Kim Động trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng va phỏt triển tớn dụng đối với thành phần kinh tế này. Mở rộng tớn dụng đối với kinh tế hộ sản xuất cũng là biện phỏp mở rộng khỏch hàng, mở rộng kinh doanh, tăng lợi nhuận và đa dạng hoỏ rủi ro, thực hiện kinh doanh theo phơng chõm “An toàn - Phỏt triển - Hiệu quả”.

Thực hiện đờng lối chủ trơng phỏt triển kinh tế của Đảng và Nhà n- ớc, định hớng phỏt triển của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam, chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn huyện Kim Động đang ngày càng nỗ lực cố gắng gúp phần vào sự nghiệp hiện đại hoỏ và phỏt triển của đất nớc. Nhận thức đợc vai trũ của mỡnh là ngõn hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực Nụng nghiệp, làng nghề và tiểu thủ cụng nghiệp, đúng vai trũ quan trọng trong việc chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của tỉnh Hng Yờn trở thành tỉnh cú nền kinh tế đa dạng Cụng nghiệp, Nụng nghiệp và Dịch vụ. Chi nhỏnh NHNo&PTNT huyện Kim

Động, trong những năm tới cú những phơng hớng hoạt động chớnh sau:

- ổn định và tăng trởng nguồn vốn đề ra mục tiờu cỏch làm cụ thể

đến từng địa bàn quan tõm chỉ đạo thực hiện tốt chiến lợc khỏch hàng, khụng ngừng nõng cao chất lợng dịch vụ phục vụ cho khỏch hàng cú chớnh sỏch lói suất linh hoạt phự hợp với thị trờng.

- Tăng cờng cụng tỏc tiếp thị mở rộng và phỏt triển thị phần đầu t tớn dụng, trong đú coi trọng khỏch hàng truyền thống mở rộng cho vay khỏch hàng mới, trờn cơ sở phõn loại khỏch hàng thực hiện đầu t trực tiếp vào mở rộng và làm tốt cho vay thụng qua tổ nhúm tớn chấp khắc phục nhợc điểm cho vay từng lần, vận dụng linh hoạt cơ chế bảo đảm tiền vay mở rộng đối tợng cho vay.

- Đẩy mạnh cụng tỏc kiểm tra - kiểm toỏn nội bộ, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. Thực hiện đầu t kinh doanh đỳng hớng gúp phần làm lành mạnh hoỏ hoạt động tài chớnh tớn dụng ngõn hàng.

- Tăng cờng đổi mới, hiện đại hoỏ cụng nghệ ngõn hàng, đỏp ứng yờu cầu hội nhập khu vực và quốc tế tiếp tục đổi mới hệ thống thiết bị vi tớnh, tiếp nhận và triển khai thực hiện mạng LAN và ỏp dụng chơng trỡnh giao dịch một cửa, Mặt khỏc duy trỡ kờnh phõn phối truyền thống để khắc phục nhợc điểm của kờnh phõn phối này bằng cỏch phỏt triển và mở rộng kờnh phõn phối hiện đại cung cấp cho khỏch hàng nhiều dịch vụ chớnh xỏc an toàn hiệu quả: Thẻ thanh toỏn, mỏy rỳt tiền tự động(ATM), chuyển tiền

điện tử quốc tế, dịch vụ ngõn hàng điện tử...

- Cải cỏch thủ tục hành chớnh tạo thuận lợi cho khỏch hàng giao dịch với ngõn hàng, đa dạng hoỏ cỏc phơng thức cho vay đỏp ứng đợc nhu cầu vốn tớn dụng cho cỏc khỏch hàng cú nh vậy việc triển khai cỏc sản phẩm mới thuận lợi và đạt kết quả cao.

- Thực hiện tốt 5 cụng cụ điều hành đú là: Kế hoạch, lói suất, tài chớnh, kiểm tra - kiểm soỏt và thi đuathực hiện tốt cơ chế khoỏn tài chớnh, xõy

dựng phơng ỏn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cỏn bộ nõng cao kiến thức nghiệp vụ, tin học, phỏp luật nhằm xõy dựng đội ngũ cỏn bộ cú đủ phẩm chất và năng lực thớch ứng.

- Xõy dựng và triển khai thực hiện phong trào "Văn minh giao tiếp" của cỏn bộ ngõn hàng trong quỏ trỡnh giao dịch làm việc với khỏch hàng

Cụ thể trong năm 2004, mục tiờu của chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Huyện Kim Động:

* Nguồn vốn huy động đạt 110000 triệu đồng, tăng 19192 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trởng 21,1%

* D nợ cho vay đạt 105000 triệu đồng, tăng 19198 triệu đồng so với

đầu năm, tốc độ tăng trởng 22,3%

* Tỷ lệ nợ quỏ hạn dới 0,1%/tổng d nợ

* Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập, quỹ tiền lơng theo chế độ quy

định.

* Kinh doanh an toàn, giữ vững và phỏt triển cỏc phong trào thi đua 3.3. Một số giải phỏp nhằm mở rộng tớn dụng phỏt triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT Kim Động

3.3.1. Giải phỏp về quy trỡnh nghiệp vụ.

3.3.1.1. Cải tiến thủ tục tớn dụng

Trong điều kiện hiện nay, số hộ cú đủ giấy tờ hợp lệ, đủ trỡnh độ để kờ khai những giấy tờ trong quy định về thể lệ tớn dụng của ngõn hàng cha nhiều, song nhu cầu vốn lại rất lớn. Nếu Ngõn hàng khụng cho họ vay thỡ

sẽ dẫn đến mất khỏch hàng, hoặc tổ chức tớn dụng khỏc thu hỳt mất, cho

nờn cho nờn việc cải tiến thủ tục hồ sơ gọn nhẹ an toàn và thuận tiện là một yờu cầu tất yếu, muốn vậy Ngõn hàng cần phải:

Nờn cú thể lệ tớn dụng chung mà trong đú chỉ quy định đối tợng khụng cho vay cũn biện phỏp cho vay, điều kiện cho vay cần cụ thể cho một số đối tợng, địa bàn đặc thự. ở những vựng hẻo lỏnh, vựng xa do hạn chế về trỡnh độ và điều kiện đi lại làm thủ tục khú khăn, vậy giấy tờ khụng thể dài dũng và phức tạp.

Cải tiến bộ hồ sơ cho vay của hộ loại II, rỳt bớt hoặc gộp một số loại giấy tờ cũn chồng chộo, trựng lặp để tạo điều kiện đơn giản hoỏ trong quỏ

trỡnh lập hồ sơ và theo dừi thực hiện cả đối với ngõn hàng và khỏch hàng nh: nờn tỡm cỏch gộp tờ khai tài sản thế chấp, biờn bản định giỏ tài sản, giấy uỷ quyền phỏt mại tài sản vào cựng hợp đồng thế chấp vỡ cỏc thụng tin ở cỏc giấy tờ này cú tớnh trựng lắp ở nhiều điều khoản. Trong hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản của cỏc khoản vay đối với hộ sản xuất cú thể khụng cần dấu và chữ ký của cơ quan cụng chứng. Trờn thực tế theo cỏc cỏn bộ tớn dụng dày dạn kinh nghiệm thỡ khụng cú một mối liờn quan cú ý nghĩa nào giữa cú hay khụng cú thủ tục cụng chứng trong hồ sơ vay đối với d nợ quỏ hạn đối với d nợ hộ sản xuất.

3.3.1.2. Xỏc định mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý.

* Về mức cho vay:

Trong thực tế Ngõn hàng thờng chỉ cho vay khoảng 70- 80% số vốn cần thiết mà khỏch hàng yờu cầu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Chớnh cỏi tiền lệ này đó dẫn đến việc lập hồ sơ khi vay vốn Ngõn hàng cỏc khỏch hàng thờng nõng cao qui mụ nguồn vốn lờn để cú thể vay đợc đủ số tiền cần thiết. Điều này gõy khú khăn hơn cho Ngõn hàng trong cụng tỏc thẩm

định dự ỏn, khú khăn trong cụng tỏc quản lý và sử dụng vốn đỳng mục

đớch, của dự ỏn. Vỡ vậy Ngõn hàng nờn đỏp ứng 100% số vốn theo yờu cầu của khỏch hàng nếu xột thấy dự ỏn sản xuất kinh doanh cú hiệu quả.

Sụ vốn Ngõn hàng cho vay = Tổng vốn dự ỏn – Vốn tự cú.

Nờn cho vay bằng 100% giỏ trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bởi vỡ trong thực tế khung giỏ đất theo qui định của Chớnh phủ thấp hơn nhiều so với giỏ thị trờng. Hơn nữa thức tế cho thấy giỏ đất hầu nh cú xu h- ớng biến động lờn, và nếu khi biến động xuống thỡ thực tế giỏ thị trờng vẫn cao hơn giỏ theo khung giỏ qui định.

* Về thời hạn cho vay:

Một thực tế hiện nay là cú khỏ nhiều cỏc khoản vay của hộ sản xuất phải ra hạn nợ và điều chỉnh kỡ hạn nợ, nhất là cỏc mún vay của hộ nghốo.

Qua kiểm tra thực tế cho thấy rất nhiều trờng hợp hộ xin gia hạn nợ và Ngõn hàng đồng ý phờ duyệt cho gia hạn nợ khụng phải do nguyờn nhõn khỏch quan nh chế độ quy định, mà thực chất là do thời hạn cho vay của Ngõn hàng cha phự hợp với chu kỡ sản xuất kinh doanh, thời hạn sinh trởng, phỏt triển thực tế của cõy trồng vật nuụi. Do đú điều kiện tiờn quyết để cho

đồng vốn Ngõn hàng thực sự phỏt huy hiệu quả thỡ cần phải xỏc định cho đ- ợc một thời hạn cho vay hợp lý và khoa học. Đặc thự của cỏc hộ là sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khỏc nhau, nhiều ngành nghề khỏc nhau và chớnh sự khỏc nhau về chu kỡ sản xuất kinh doanh của cỏc hộ gia đỡnh đũi hỏi Ngõn hàng phải cú những kỡ hạn cho vay phự hợp với từng hộ.

Một điều đỏng lu ý là trong thực tế cú thể thời hạn sản xuất ngắn song thời gian tiờu thụ lại kộo dài. Chớnh vỡ vậy Ngõn hàng cần nhỡn nhận chu kỡ

sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất một cỏch toàn diện và chi tiết, ỏp dụng thời hạn cho vay đối với từng hộ một cỏch linh hoạt và phự hợp.

Bờn cạnh việc xỏc định một thời hạn cho vay linh hoạt, Ngõn hàng cần xem xột đến kế hoạch thu nợ một cỏch phự hợp. Kế hoạch thu nợ này khụng những dựa vào chu kỡ sản xuất kinh doanh của từng khỏch hàng mà cũn căn cứ vào tỡnh hỡnh tài chớnh và ngõn quĩ của từng khỏch hàng. Tuỳ từng đối tợng mà Ngõn hàng cú thể xỏc định kế hoạch thu nợ một lõn hay nhiều lần. Trong thực tế với những mún vay lớn Ngõn hàng thờng ỏp dụng hỡnh thức thu nợ nhiều lần để giảm bớt ỏp lực trả nợ cho khỏch hàng. Đối với cỏc mún vay nhỏ thỡ ỏp dụng thu nợ một lần để giảm thiểu chi phớ đi lại, giấy tờ, thời gian.

Thời hạn cho vay phự hợp nhất đối với cỏc hộ sản xuất là phải lớn hơn hoặc bằng chu kỡ sản xuất kinh doanh của khỏch hàng. Tuy nhiờn trờn thực tế cho thấy đồng vốn của Ngõn hàng thực sự phỏt huy hiệu quả thỡ việc xỏc

định khoản thời gian õn hạn của khoản tớn dụng một cỏch phự hợp là một

điều vụ cựng quan trọng

Cỏch 1: Thời gian õn hạn đợc tớnh từ lỳc Ngõn hàng giải ngõn mún vay cho đến khi khỏch hàng tiờu thụ đợc sản phẩm, cú tiền trả Ngõn hàng, tức là khi khỏch hàng kết thỳc chu kỡ sản xuất kinh doanh. Thời gian õn hạn này nờn ỏp dụng đối với cỏc khoản tớn dụng nhỏ hoặc đối với cỏc khỏch hàng cú tiền sử tớn dụng tốt.

Cỏch 2: Thời gian õn hạn đợc tớnh từ lỳc bắt đầu tiến hành giải ngõn cho đến khi khỏch hàng thu đợc kết quả sản xuất (cú doanh thu). Ngõn hàng

ỏp dụng cỏch này đối với cỏc khoản vay lớn và Ngõn hàng thờng tiến hành thu nợ nhiều lần.

Nh vậy để cú thời gian õn hạn hợp lý nhất Ngõn hàng nờn vận dụng linh hoạt cả hai cỏch trờn.

Thời hạn cho vay của khoản tớn dụng phải dựa trờn chu kỡ sản xuất kinh doanh của khỏch hàng và Ngõn hàng chỉ thu nợ khi khỏch hàng bắt đầu

cú thu nhập hỡnh thành từ vốn vay. Nếu đối tợng sử dụng vốn vay chỉ tham gia vào một chu kỡ thỡ Ngõn hàng cú thể ỏp dụng cỏch thứ nhất. Cũn nếu khỏch hàng hoạt động trong nhiều chu kỡ gối nhau thỡ nờn ỏp dụng cỏch thứ hai.

Thụng qua việc xỏc định thời hạn cho vay linh hoạt và hợp lý đồng vốn Ngõn hàng sẽ phỏt huy tỏc dụng đối với khỏch hàng và điều đú đảm bảo Ngõn hàng cú thể thu hồi đợc nợ và mở rộng đợc d nợ tớn dụng đối với khỏch hàng và điều đú đảm bảo Ngõn hàng cú thể thu hồi đợc d nợ và mở rộng đợc tớn dụng, đặc biệt là d nợ trung dài hạn.

3.3.1.3. Xỏc định mức lói suõt cho vay linh hoạt

Trong thực tế một mún vay hàm chứa một mức độ rủi ro tớn dụng khỏc nhau, do đú Ngõn hàng khụng nờn ỏp dụng một mức lói suất cứng nhắc cho mọi đối tợng mà nờn ỏp dụng nhiều mức lói suất khỏc nhau dựa trờn đỏnh giỏ về mức độ rủi ro của cỏc mún vay. Ngõn hàng chỉ nờn qui

định một khung lói suất dao động trong một khoảng nào đú đối với một nhúm khỏch hàng, giao cho cỏn bộ tớn dụng quyết định mức lói suất nhng phải phự hợp với khung lói suất đó qui định.

Thực tế cho thấy đối với khỏch hàng là cỏc hộ sản xuất trờn địa bàn Kim Động thỡ nhu cầu về dịch vụ kốm theo nh thanh toỏn, ngõn quĩ, chuyển tiền... là rất ớt. Chớnh vỡ vậy đối với nhúm khỏch hàng là cỏc hộ sản xuất, lói suất là nhõn tố cú sức cạnh tranh rất lớn và là nhõn tố mang tớnh quyết định trong chiến lợc mở rộng thị phần của Ngõn hàng đối với khỏch hàng là cỏc hộ sản xuất. Cỏc hộ sản xuất quan tõm đến mức lói suất nhiều hơn là cỏc dịch vụ tiện ớch. Do đú Ngõn hàng cần xõy dựng và vận hành một cơ chế chớnh sỏch lói suất phự hợp và cú tớnh cạnh tranh. Để thực thi đ- ợc điều này ngoài việc tiết kiệm cỏc chi phớ hoạt động Ngõn hàng cũn phải cú cỏc chớnh sỏch thu hỳt những nguồn vốn cú chi phớ thấp để tài trợ cho

việc hạ lói suất. Những nguồn vốn này gồm tiền gửi khụng kỡ hạn, tiền gửi thanh toỏn, cỏc nguồn vốn uỷ thỏc, vốn từ cỏc chơng trỡnh của Chớnh phủ, của tỉnh.

* Dựa trờn phõn loại khỏch hàng vay vốn:

+ Với khỏch hàng cú tiền sử tốt, cú phơng ỏn sản xuất kinh doanh hiệu quả cao Ngõn hàng cho vay với mức lói suất thấp hơn lói suất cho vay trung bỡnh do hiệu quả kinh doanh cao, rủi ro tớn dụng thấp.

+ Với cỏc khỏch hàng khỏc đủ điều kiện vay vốn thỡ cho vay với lói suất cao hơn do khả năng rủi ro tớn dụng lớn hơn.

Nh vậy điểm mấu chốt của căn cứ này là dựa trờn phõn loại khỏch hàng, lựa chọn khỏch hàng vay vốn của Ngõn hàng. Ngõn hàng cần xõy dựng đợc cỏc tiờu chớ phõn loại khỏch hàng khoa học, hợp lý, phự hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn.

* Dựa vào nguồn huy động để cho vay

+ Nguồn vốn từ ngõn sỏch Nhà nớc theo cỏc chơng trỡnh tớn dụng chỉ

định:

Do khụng mất phớ huy động, Ngõn hàng cú thể cho vay với lói suất u

đói cho cỏc đối tợng theo yờu cầu của bờn cung cấp vốn.

+ Nguồn vốn uỷ thỏc của cỏc tổ chức, cỏ nhõn trong và ngoài nớc:

Đối với nguồn vốn này Ngõn hàng phải cho vay đỳng đối tợng theo lói suất đợc uỷ thỏc để giữ uy tớn với đối tỏc cho vay. Mức lói suất uỷ thỏc th- ờng thấp hơn so với lói suất huy động của Ngõn hàng. Tuy khú cú thể hạ quỏ

thấp mức lói suất cho vay từ nguồn vốn này vỡ thực chất Ngõn hàng cũng

phải trả phớ cho nguồn vốn này nhng nhỡn chung đõy là một nguồn vốn tốt, chi phớ thấp và qui mụ khỏ lớn.

+ Nguồn vốn huy động của Ngõn hàng.

Nguồn vốn này Ngõn hàng phải trả lói suất huy động bằng lói suất huy động trờn thị trờng, nhỡn chung khú cú thể dựng nguồn vốn này để cho vay với lói suất u đói. Ngõn hàng cú thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay cỏc hộ sản xuất với lói suất thơng mại nhng nờn thấp hơn lói suất cho vay của cỏc Ngõn hàng khỏc cựng cho vay hộ sản xuất nếu cú thể. Do

đú Ngõn hàng cần tiết kiệm chi phớ hoạt động để cú thể thực hiện đợc mục tiờu hạ lói suất.

* Sử dụng lói suất cho vay biến đổi

Lói suất cho vay đối với cỏc khoản tớn dụng trung và dài hạn Ngõn hàng nờn ỏp dụng mức lói suất biến đổi. Do giỏ cả thị trờng cú những biến

đổi khú cú thể lờng trớc đợc và lói suất cũng dao động và thay đổi theo. Bờn cạnh đú hiện nay chỳng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phỏt và thực tế cho thấy lạm phỏt cú tỏc dụng thỳc đẩy kinh tế phỏt triển nếu lạm phỏt dừng ở mức vừa phải. Do đú lạm phỏt là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kỳ NKT nào trong cơ chế thị trờng song chỳng ta lại khụng biết nú xảy ra ở mức độ nh thế nào, với tỷ lệ bao nhiờu phần trăm. Vỡ vậy Ngõn hàng nờn thống nhất với khỏch hàng mức lói suất thị trờng vào thời điểm đú. Quy

định nh vậy sẽ là khỏch quan và hợp lý cho cả khỏch hàng và Ngõn hàng bởi vỡ do thời gian vay trung và dài hạn dài cho nờn nếu quy định một mức lói suất cao hơn lói suất thực tế trờn thị trờng và cú một lỳc nào đú khỏch hàng phải chịu mức lói suất cho vay của Ngõn hàng khụng đỏp ứng đủ một mức lói suất cho vay của Ngõn hàng. Nh vậy quy định một mức lói suất biến đổi sẽ làm cho cả Ngõn hàng và khỏch hàng giảm bớt đợc rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mỡnh.

3.3.1.4. Mở rộng cho vay theo hạn mức.

Trong thực tế cho vay cỏc hộ sản xuất hiện nay NHNo&PTNT Kim

Động chủ yếu cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức rất ớt. Tuy nhiờn trong hoạt động, khỏ nhiều hộ sản xuất cú nhu cầu vốn thờng xuyờn song mức vốn mỗi lần khụng lớn lắm, đặc biệt là cỏc hộ trong cỏc làng nghề và cỏc hộ kinh doanh dịch vụ thơng mại. Chớnh vỡ vậy nếu nh cho vay từng lần với một khối lợng lớn cho cả chu kỡ hoạt động sẽ dẫn đến tỡnh trạng một bộ phận vốn của Ngõn hàng mà khỏch hàng vay về tạm thời khụng sử dụng đến gõy lóng phớ nguồn vốn và tăng chi phớ đầu vào cho khỏch hàng. Bờn cạnh

đú nều nh khỏch hàng chỉ vay vốn đủ cho nhu cầu của một lần thỡ khỏch hàng phải tiến hành làm nhiều bộ hồ sơ vay vốn. Nh vậy sẽ rất mất thời gian và chi phớ liờn quan cho cả Ngõn hàng và khỏch hàng.

Để khắc phục tỡnh trạng trờn, Ngõn hàng nờn ỏp dụng rộng rói hơn hỡnh thức cho vay theo hạn mức tớn dụng đối với cỏc hộ sản xuất cú nhu cầu mà Ngõn hàng thấy rằng hợp lý. Hạn mức cú thể là 6 thỏng, 1 năm và nờn quy định số d hạn mức vào cuối thời gian của cho vay hạn mức. Tuy nhiờn

để cú thể thực hiện tốt và hiệu quả cho vay theo hạn mức, cỏc cỏn bộ tớn dụng phải thờng xuyờn theo dừi việc sử dụng tiền vay của khỏch hàng xem cú đỳng nh cam kết trong hợp đồng vay vốn hay khụng. Ngõn hàng cũng nờn cú một cơ chế mềm mỏng hơn để cú thể xem xột điều chỉnh hạn mức cho vay, thời hạn vay nếu xột thấy điều này là cần thiết và hợp lý cho khỏch hàng.

3.3.1.5. Mở rộng tớn dụng giỏn tiếp

Cỏc mún vay của đa số hộ sản xuất hiện nay cú khối lợng tớn dụng nhỏ và xảy ra trờn địa bàn trải rộng, dẫn đến chi phớ quản lý mún vay tăng cao, gõy bất lợi cho cả hai phớa. Hơn nữa do cỏc mún vay nhỏ song khối l- ợng cỏc mún vay lại lớn nờn một cỏn bộ tớn dụng phải phụ trỏch nhiều mún

Một phần của tài liệu Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ gia đình.doc (Trang 59 - 77)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(72 trang)
w