Công ty xây dựng Lũng Lô tiền thân là công ty xây dựng công trình ngầm Lũng Lô đợc thành lập ngaỳ 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ- QP của Bộ Quốc Phòng. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty lúc này là nhận thầu, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công các công trình ngầm trong công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi…
Ngày 18/7/1990 Bộ Quốc Phòng có quyết định 196/QĐ- QP ngày 26/8/1993 Bộ Quốc Phòng có quyết định 577/QĐ- QP thành lập công ty xây dựng Lũng lô theo quyết định 538- DNNN với vốn pháp định là 2.232,4 triệu đồng. Lúc này nhiệm vụ sản xuất của công ty không thay đổi nhng cơ cấu tổ chức thì không còn xí nghiệp khảo sát thiết kế mà thêm vào đó là chi nhánh miền trung đặt tại thị trấn YALY.
Ngày 17/4/1996 Bộ Quốc Phòng có quyết định 466/ QĐ- QP thành lập công ty xây dựng Lũng Lô trên cơ sở sát nhập công ty xây dựng Lũng Lô cũ và công ty xây dựng 25/3 cùng với xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng. Vốn pháp định của công ty là 3.625 triệu đồng. Ngoài các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nh trên công ty
26
còn tham gia xây dựng các công trình điện hạ thế, kinh doanh bất động sản, đợc cấp giấy phép hành nghề và giấy đăng ký kinh doanh.
- Đăng ký kinh doanh số 110.753 do uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà nội cấp ngày 26/6/1996.
- Giấy phép hành nghề xây dựng số 2417/CGĐ do Bộ Giao thông vận tải cấp ngày 21/8/1996.
- Giấy phép hành nghề xây dựng số 232 do Bộ xây dựng cấp ngày 4/9/1996.
- Giấy phép hành nghề xây dựng thuỷ lợi số 62- GP/NN do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp ngày 28/8/1996.
- Giấy phép hành nghề khảo sát dò tìm, rà phá bom mìn vật nổ số 1614/QP do Bộ Quốc phòng cấp ngày 12/8/1996.
Tuy là doanh nghiệp mới đợc thành lập nhng công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo
đợc cho mình một chỗ đứng, một uy tín lớn trên thơng trờng mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có đợc. Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân nhiều kinh nghiệm, công ty đã thi công nhiều công trình xây dựng cao tầng, các công trình giao thông cầu đờng, cầu cảng, công trình ngầm, sân bay, thi công các công trình thuỷ lợi và lắp đặt đờng dây trạm biến thế trong cả nớc. đặc biệt trong lĩnh vực thi công nền móng đờng cao tốc. Ngoài ra phát huy thế mạnh của Binh chủng Công Binh, công ty còn làm tốt công tác khảo sát dò tìm và sử lý bom mìn vật nổ, làm sạch môi trờng.
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
Là một DNNN hoạt động trong ngành xây dựng- một ngành kinh tế quan trọng trong toàn bộ hoạt động cho nền kinh tế quốc dân- hoạt động của công ty xây dựng Lũng Lô chịu sự ảnh hởng không nho do đặc điểm kinh doanh của ngành tạo ra. Chỉ có nghiên cứu một cách nghiêm túc những đặc thù riêng trong ngành thì
chúng ta mới có thể nhìn nhận một cách thấu đáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ nhất: do đặc điểm của ngành xây dựng vì chi phí ban đầu là rất lớn mà hiệu quả kinh tế cha phát huy ngay trong khi ngân sách Nhà nớc còn hết sức hạn hẹp.
đảng và Nhà nớc đã chủ trơng tìm các nguồn vốn khác nh vay nợ nớc ngoài, vốn trợ cấp quốc tế, vốn trong dân để đáp ứng kịp thời nguồn tài chính giúp công ty mang lại những công trình có chất lợng cao nhất cho xã hội. Chính vì giá trị của các công trình có ý nghĩa hết sức to lớn cho xã hội nên bằng giá nào công ty cũng phải dảm bỏ tín
27
độ thi công, định mức nguyên vật liệu đợc giao để vừa đảm bảo uy tín vừa đảm bảo
đợc lợi ích của nó tạo ra cho xã hội cho nên ngoài mục đích kinh tế thì đối với công ty xây dựng Lũng Lô hiệu quả xã hội cũng đợc ban lãnh đạo công ty đặt lên hàng
đầu mà hiệu quả xã hội này nó là giá trị vô hình và ảnh hởng lâu dài đến đời sống của xã hội nhng nó đợc đo bằng kinh nghiệm sự kinh doanh có văn hoá riêng lấy lợi ích của xã hội đặt lên trên lợi ích của công ty, t tởng này đợc thấm nhuần trong mỗi cán bộ, công nhân trong công ty xây dựng Lũng Lô Bộ Quốc Phòng.
Về hiệu quả kinh doanh qua bảng số liệu sau:
Bảng số
Đơn vị 1000 Đồng
Nội dung 1996 1997 1998 1999
1.Tổng doanh thu 2.Doanh thu thuần 3. Tổng lợi nhuận 4. Lợi nhuận ròng
108.092.815 104.750.925 4.628.064 2.716.835
130.780.412 126.607.530 6.565.913 4.642.128
349.194.801 336.287.546 15.181.674 11.386.255
39.507.671 38.952.794 3.566.700 2.675.025 Nguồn: Công ty xây dựng Lũng Lô
Qua bảng số liệu cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả các chỉ tiêu đều lớn hơn không. Tuy nhiên cả doanh thu và lợi nhuận ròng không phải lúc nào năm sau cũng cao hơn năm trớc và tốc độ tăng là không đều. Nhng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp th đợc trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lợng sản phẩm kinh doanh tốt hay sấu thì có thể đa chúng ta đến kết luận sai lầm mà phải xét cả
những chỉ tiêu tơng đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu thuần, chi phí kinh doanh
28
( ) TR
D x
TR R 100
% =Π HCPKD( ) RxKD
Π
= Π 100
%
Bảng số
Nội dung Đơn vị 1996 1997 1998 1999
DTR HCPKD
%
%
2,59 1,05
3,67 1,08
3,39 1,80
6,86 2,65
Nhận xét: Tập hợp các chỉ tiêu tài chính nêu trên cho phép ta có cái nhìn chung nhất về thực lực doanh lợi của công ty.
Trớc hết xét về chỉ tiêu DTR <doanh lợi của doanh thu thuần> là một chỉ tiêu
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vợng hay suy thoái, ý nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng doanh thu đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận kết quả cho thấy chỉ tiêu này <DTR> của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm.
Về chỉ tiêu HCPKD : Đây là chỉ tiêu đợc xét đến xem công ty có cơ cấu chi phí hợp lý cha cho biết sự thành công hay thất bại của các nhà quản lý tài chính trong việc tối đa hoá hơn lợi nhuận cho công ty.
Chỉ tiêu HCPKD liên tục tăng nó cho biết một đồng chi phí kinh doanh <tài sản có> thu đợc bao nhiêu lợi nhuận. Năm 1996 một đồng tài sản có bỏ ra thu đợc 1,05
đồng lợi nhuận. Năm 1997 một đồng tài sản có bỏ ra thu đợc 1,08 đồng lợi nhuận tăng 0,03 đồng so với 1996. Năm 1998 một đồng tài sản có bỏ ra thu đợc 1,08 đồng lợi nhuận tăng 0,72 đồng so với 1997. Năm 1999 một đồng tài sản có bỏ ra thu đợc 2,65 đồng lợi nhuận tăng 0,85 đồng so với 1998. Kết quả này đã làm hài lòng các nhà đầu t và ban lãnh đạo công ty.