Trả lương cho người lao động trong công ty

Một phần của tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá Bắc Sơn.DOC (Trang 41 - 51)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ BẮC SƠN

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ BẮC SƠN

2.2.2. Trả lương cho người lao động trong công ty

Cụng ty đó nắm dừ vai trũ của tiền lương đú là một phận quan trọng trong quản lý nguồn nhõn lực. Xõy dựng được một chế độ tiền lương cú tớnh cạnh tranh là điều hết sức quan trọng đối với việc thu hỳt và lưu giữ nhõn tài, tăng thờm sự đồng lũng của nhõn viờn đối với tổ chức, từ đú tạo cơ sở vững chắc để doanh nghiệp cú ưu thế cạnh tranh trờn thị trường. Hiểu được điều đú cụng ty đó xõy dựng được một quy chế trả lương, qua đú xỏc định được tiền lương của mỗi người trong cụng ty một cỏch dễ dàng và dễ hiểu.

Đối với người lao động trong cụng ty, cụng ty xỏc định tiền lương của họ theo cụng thức sau:

TLlđ= TLcđ + TLns Trong đú:

- TLlđ : Tiền lương thỏng của người lao động trong cụng ty.

- TLcđ ( Tiền lương chế độ) là: Tiền lương trả cho người lao động theo số ngày thực tế làm việc hoặc số cụng làm việc trong một thỏng.

- TLns ( Tiền lương năng suất) là: Tiền lương trả cho người lao động theo năng suất, chất lượng và hiệu quả của cụng ty và mức độ đúng gúp của người lao động được tớnh theo bảng hệ số trả lương theo cỏc chức danh cụng việc do Cụng ty quy định.

Qua cụng thức trờn chỳng ta cú thể nhận thấy, số tiền của người lao động nhận được khụng chỉ phụ thuộc vào bản thõn người lao động trong cụng ty mà nú cũn phụ thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả hoạt động của cụng ty. Do đú số tiền lương của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty nhận được khụng cố định theo thỏng.

Để cú thể hiểu rừ hơn hỡnh thức trả lương trong cụng ty chỳng ta nờn xem xột từng thành phần cấu tạo nờn tiền lương của cỏn bộ, cụng nhõn viờn trong cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn sau.

2.2.2.1. Tiền lương theo chế độ (TLcđ) của cụng ty.

Trong cụng ty vấn đề cụng tỏc tiền lương khụng những được cỏn bộ cụng nhõn viờn quan tõm mà ban lónh đạo cụng ty cũng rất chỳ trọng. Hiện nay trong điều kiện tự chủ sản xuất kinh doanh cụng tỏc tiền lương được cụng ty mở rộng đường lối nhưng vẫn phải tuõn thủ cỏc nguyờn tắc của Đảng và Nhà Nước. Cỏc hỡnh thức tiền lương đang được ỏp dụng trong cụng ty gồm:

- Hỡnh thức trả lương thời gian: Dựng để trả cho những người lao động thuộc khối giỏn tiếp bao gồm cỏc bộ quản lý, chuyờn mụn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và cỏc đối tượng khỏc khụng thực hiện trả lương khoỏn.

- Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm, khoỏn: Dựng để trả cụng cho những người lao động thực hiện cú mức sản phẩm, doanh thu hoặc khối lượng phục vụ trực tiếp cho cỏ nhõn tập thể.

* Hỡnh thức trả lương thời gian.

Cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn ỏp dụng chế độ trả lương theo thời gian để trả lương thỏng cho lao động quản lý - phục vụ trong cụng ty mỡnh để phự hợp với việc ỏp dụng hỡnh thức trả lương này.

Lao động quản lý - phục vụ ở Cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn bao gồm:

+ Cỏn bộ lónh đạo: Giỏm đốc, Phú giỏm đốc, Trưởng phũng, Phú phũng.

+ Những người lao động làm cỏc cụng việc theo chuyờn mụn, nghiệp vụ

+ Cỏc nhõn viờn khỏc: nhõn viờn y tế, bảo vệ, lỏi xe...

Biểu 2.2. Vớ dụ về trả lương theo thời gian của một số chức danh trong cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn.

STT Chức danh Hệ số cấp bậc CV

1 Trưởng phũng, Quản đốc phõn xưởng

Ngạch Chuyờn viờn,Kỹ Sư Tối đa KS 8, HS= 4,51

Ngạch Cỏn sự, Kỹ thuật viờn Tối đa CS. 12+ 10 %, HS=4,28 2 Phú phũng, phú quản đốc, trưởng ca

2.1 Ngạch Chuyờn viờn, Kỹ sư Tối đa KS 7, HS= 4,2

2.2 Ngach cỏn sự, Kỹ thuật viờn Tối đa CS 12+ 5 %, HS=4,08 3 Nhõn viờn quản lý kinh tế,kỹ thuật

Phũng TC-KT, KH-VT,TC-HC,TT-TT, Kỹ thuật KCS, Cơ Điện

3.1 Ngạch chuyờn viờn, kỹ sư Tối đa KS 6, HS= 3,89

3.2 Ngạch Cỏn sự, Kỹ thuật viờn Tối đa CS 7, HS=3,7

3.3 KH-VT định biờn 1 LĐ CS 12, HS=3,89

4 Thủ Quỹ Tối đa VT 12, HS=3,33

5 Phũng KH-VT:

N/viờn tiếp liệu Tối đa CS10, HS=3,51

6 Thủ kho

6.1 Vật tư và Cơ khớ Tối đa CS10, HS=3,51

6.2 Thành phẩm, Nguyờn liệu Tối đa CS9, HS=3,32

7 Nhõn viờn kiểm nghiệm cỏc PX, Pha hương liệu,Lũ men

7.1 Nhõn viờn kiểm nghiệm cỏc PX, Pha hương liệu.. Hệ số lương =2,75 7.2 Nhõn viờn kiểm tra NL, VT đầu vào, KT PX Hệ số lương =2,94

7.3 CN vận hành lũ men Hệ số lương =2,65

Nguồn: Quy chế trả lương của cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn.

- Tiền lương của lao động quản lý - phục vụ được tớnh như sau:

TLmin * H T =

Ncd Ltg = T * Ntt Trong đú:

T: Giỏ trị một ngày cụng.

Ltg: tiền lương mỗi lao động quản lý - phục vụ nhận được

H: Hệ số cấp bậc cụng việc.

TLmin: Mức lương tối thiểu (560.000đồng) Ncd: Số ngày cụng chế độ (24 ngày)

Ntt: Số ngày cụng thực tế.

Đối với cỏn bộ giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp thỡ hệ số lương (H) dựa trờn tiờu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với viờn chức chuyờn mụn, nghiệp vụ, thừa hành thỡ hệ số lương (H) tương ứng với cỏc ngạch theo tiờu chuẩn nghiệp vụ, chuyờn mụn.

Để cú thể hiểu rừ hơn việc trả lương của cụng ty cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty chỳng ta xột một vớ dụ cụ thể sau: Thỏng 12 năm 2008 cụ Hà Thị Tuyết Nhung là cụng nhõn vận hành lũ men cú hệ số cấp bậc cụng việc H = 2,65, cú số ngày cụng thực tế Ntt = 26 ngày. Vậy tiền lương của cụ Hà Thị Tuyết Nhung sẽ là.

540.000 * 2,65

T = = 59.625 đồng.

24

Ttg = 59.625 * 26 = 1.550.250 đồng.

Tiền lương cơ bản của cụ Hà Thị Tuyết Nhung nhận được trong thỏng 12 năm 2008 là 1.550.250 đồng.

Tương tự như vậy đối với cỏc chức danh khỏc của cụng ty ta cũng ỏp dụng tương tự để tớnh tiền lương theo thời gian mà họ nhận được.

Điều mà chỳng ta nhận thấy rừ nhất điều quyết định đến tiền lương theo thời gian đú chớnh là số ngày cụng thực tế của người lao động. Cụng ty đó theo dừi ngày cụng của người lao động thụng qua bảng chấm cụng. Số ngày thực tế của từng người được xỏc định dựa vào bảng chấm cụng. Việc chấm cụng do cỏc trưởng phũng ban đảm nhiệm. Cuối thỏng cỏc bộ phận phải gửi bảng chấm cụng về phũng tài chớnh kế toỏn, căn cứ vào đú kế toỏn tiền lương tớnh ra số tiền phải trả cho từng người trong thỏng.

Ưu điểm của hỡnh thức trả lương theo thời gian đú là cỏch tớnh đơn giản rừ ràng, dễ hiểu chỉ căn cứ vào số ngày cụng và hệ số cấp bậc cụng việc của người lao

động. Ngoài ra với việc tớnh tiền lương dựa vào số ngày cụng cũng khuyến khớch nhõn viờn đi làm đầy đủ vỡ họ nhận thấy số tiền được lĩnh liờn quan trực tiếp đến số ngày họ đi làm.

Nhược điểm: Do cụng ty ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo thời gian nờn nú vẫn cũn tồn tại một nhược điểm là chưa gắn mức độ đúng gúp của người lao động với việc hoàn thành một cụng việc. Người lao động chỉ đi làm để tớnh ngày cụng cũn hiệu quả làm việc trong một ngày đú thỡ vẫn chưa đảm bảo hay núi chớnh xỏc hơn đú là thời gian của họ khụng giành hết cho cụng việc. Đõy cũng là điểm yếu của hỡnh thức trả lương theo thời gian mà mỗi cụng ty ỏp dụng đều gặp phải. Việc đề xuất cỏc giải phỏp để giải quyết được vấn đề này đang là điều mà nhà quản lý trong cụng ty đang suy nghĩ. Làm sao để cú biện phỏp giảm thiếu được tõm lý khụng quan tõm đến hiệu quả của cụng việc. Ngoài việc quan tõm đến sự chỳ ý của người lao động đối với hiệu quả cụng việc chỳng ta cũn thấy một nhược điểm nữa trong hỡnh thức trả lương theo thời gian trong cỏc cụng ty nhà nước đú là việc gắn tiền lương với thõm niờn cụng tỏc, tăng lương theo kiểu “đến hẹn lại lờn” đó làm cho tiền lương khụng trở thành động lực khuyến khớch cỏn bộ, cụng chức nõng cao hiệu quả, chất lượng của cụng việc, gõy nờn sự bất bỡnh đẳng giữa người làm nhiều, người làm ớt. Tỏc dụng khuyến khớch vật chất, vai trũ đũn bẩy của tiền lương bị hạn chế.

* Trả lương theo sản phẩm.

Do đặc thự của cụng ty là sản xuất thuốc lỏ. Nờn cần một số lượng lớn cụng nhõn trực tiếp sản xuất trong cỏc phõn xưởng, ngoài ra cũn cú cỏc nhõn viờn phục vụ đời sống cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty, nhõn viờn bỏn hàng, bỏ mối, quản lý tuyến của cụng ty. Do đú ngoài hỡnh thức trả lương theo thời gian ỏp dụng cho nhõn viờn quản lý - phục vụ thỡ Cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn cũn ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo sản phẩm để ỏp dụng cho cỏc đối tượng khỏc trong cụng ty. Tuỳ thuộc vào đối tượng trả cụng mà hiện nay cụng ty đang ỏp dụng 3 hỡnh thức trả cụng theo sản phẩm khỏc nhau. Đú là trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn, trả lương theo sản phẩm tập thể, trả lương khoỏn.

- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn.

Cụng nhõn sản xuất là những người lao động làm việc độc lập. Do cụng việc của họ cú thể tiến hành định mức một cỏch chặt chẽ và chớnh xỏc, nờn sản phẩm sản xuất ra cú thể được kiểm tra và nghiệm thu. Vỡ vậy, cụng ty đó ỏp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn với cụng nhõn sản xuất. Lương sản phẩm cho cụng nhõn sản xuất được xỏc định phụ thuộc vào số sản phẩm thực tế được sản xuất ra và nghiệm thu. Tại cỏc phõn xưởng sản xuất, tổ trưởng phõn xưởng sản xuất theo dừi và ghi lại sản lượng thực tế cựng với đơn giỏ của mỗi loại, cuối thỏng tập hợp số liệu. Nhõn viờn thống kờ phõn xưởng sẽ tớnh lương cho từng cụng nhõn.

+ Tiền lương của cụng nhõn sản xuất được tớnh như sau:

TLmin * Hi Ti Ti = và ĐGi =

N Qi Trong đú:

Ti : Tiền lương cấp bậc của cụng việc thứ i TLmin: Mức lương tối thiểu (560.000đ) Hi: Hệ số cấp bậc cụng việc thứ i.

N: Số ngày cụng theo quy định (24 ngày) ĐGi: Đơn giỏ sản phẩm cụng việc i Qi: Mức sản lượng của cụng việc i

+ Cuối cựng chỳng ta tớnh lương cho cụng nhõn trong cụng ty theo cụng thức sau:

1

*

n i

Tsp éGi Qtt

=

=∑

Trong đú:

Tsp : Tiền lương mỗi cụng nhõn sản xuất nhận được.

ĐGi : đơn giỏ sản phẩm cụng việc i

Qtt: số lượng sản phẩm thực tế ở cụng việc i n: số cụng đoạn mà cụng nhõn tham gia.

Biểu 2.2. Vớ dụ đơn giỏ trả lương phõn xưởng bao mềm.

STT Tờn cụng việc HSL MSL MLĐ ĐGLSP

(Bao) (Đ/Bao)

I Định mức sản lượng bao/cụng

1 Đúng bao 10,12,20...điếu ĐL 2,22 380 1 131,45 2 Đúng bao 20,10 điếu

thuốc đen cỏc loại khụng BK 2,22 900 1 55,50

3 Đúng bao thủ cụng 20,10 điếu 1

thuốc đen cỏc loại cú BK 2,22 700 1 71,36

4 Win điếu to và tương đương 2,22 22 1 2.270,5

5 Búc bao thuốc cú ĐL 2,22 1.500 1 33,30

Búc bao thuốc khụng cú ĐL 2,22 2.000 1 24,98 6 Đúng dấu nhón bao mỏy tự chế 2,22 18.000 1 2,78 Nguồn: Quy chế trả lương của cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn.

Vớ dụ Anh Cao Văn Thành làm việc trong phõn xưởng bao mềm của cụng ty, cú cụng việc là đúng dấu nhón bao mỏy tự chế nờn hệ số cấp bậc cụng việc là H = 2,22, sản lượng trong thỏng 12 năm 2009 của anh Cao Văn Thành q = 380.570 . Tớnh tiền lương của anh Cao Văn Thành.

Tiền lương cấp bậc cụng việc của anh Cao Văn Thành là.

2,22 * 540.000

T = = 49.950 đồng 24

Đơn giỏ tiền lương của cụng việc đúng dẫu nhón bao mỏy tự chế do anh Thành đảm nhiệm là.

49.950

ĐG = = 2,78 đồng/bao 18.000

Vậy tiền lương của anh Cao Văn Thành nhận được trong thỏng 12 năm 2008 là.

Lsp = 2,78 * 380.570 = 1.057.984 đồng.

Ưu điểm của hỡnh thức trả lương sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn theo ghi nhận của những người cụng nhõn là họ dễ dàng tớnh được số tiền mà mỡnh nhận được trong một thỏng chỉ cần dựa vào số sản phẩm mà họ sản xuất ra. Tiếp theo họ nhận thấy là trả lương theo sản phẩm khuyến khớch họ tăng năng suất lao động để cú thể tăng sản lượng và dẫn đến số tiền mà họ nhận được cao hơn.

Tuy nhiờn cỏi gỡ cũng cú nhược điểm của nú. Đối với chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn do người lao động chỉ chỳ tõm đến việc tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm hơn. Do đú hao phớ bỏ vào một sản phẩm sẽ giảm đi.

Chất lượng của sản phẩm sẽ khụng đảm bảo. Dẫn đến tỡnh trạng cú nhiều sản phẩm kộm chất lượng. Ngoài ra do việc chỉ quan tõm đến sản phẩm đầu ra lờn cỏc nguyờn liệu, thiết bị để tạo ra sản phẩm cũng khụng làm họ bận tõm. Do đú việc tiết kiệm nguyờn liệu hay bảo đảm an toàn cho thiết bị đều bị bỏ qua.

- Trả lương khoỏn. Đõy là hỡnh thức được ỏp dụng cho nhõn viờn đời sống của cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn. Nguyờn nhõn của việc này là do khú xỏc định mức lao động làm việc trong khối nhà ăn của cụng ty. Do số xuất ăn khụng đồng đều qua cỏc ngày cú thể cú ngày cú nhiều đụi khi lại khụng cú mấy. Ngoài ra việc trả lương khoỏn cho những người làm việc trong nhà ăn của cụng ty làm cho cụng ty dễ quản lý hơn việc trả lương cho mọi người trong đú.

Biểu 2.2. Giao khoỏn cụng việc cho nhõn viờn phục vụ trong nhà ăn

Hệ số cấp bậc cụng việc của nhõn viờn làm việc trong khối nhà ăn là 2,39 Nguồn: Quy chế trả lương của cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn

Căn vào bảng chấm cụng hàng thỏng đội trưởng tổng hợp số cụng quy đổi của mỗi cụng nhõn. Dựa trờn số cụng quy đổi đú tớnh tiền lương thực lĩnh của mỗi người trong nhà ăn.

STT Mức phục vụ Cụng

2 Cơm khỏch

2.1 Số xuất ăn < 6 xuất 0.5

2.2 Số xuất ăn từ 6 đến < 14 xuất 0.8 2.3 Số xuất ăn từ 14 đến < 18 xuất 1.0 2.4 Số xuất ăn từ 18 đến < 27 xuất 1.5 2.5 Kể từ 27 xuất trở lờn tớnh quy đổi

18 xuất /cụng

18x/c

3 Cơm hội nghị 30 x/c

4 Phở thường 50 x/c

5 Phở khỏch(cú chế biến thức ăn ngoài) 24 x/c 6 Mức phục vụ cơm ca+khỏch thường 50 x/c

Mức Bồi dưỡng hiện vật

7 Chố đỗ đen đỏ,sen dừa đỏ hoặc 150 x/c Chố núng cỏc loại mựa đụng

8 Chế biến đồ ăn mặn,giải khỏt đơn giản 200 x/c

9 Ăn hoa quả:dưa,đu đủ,cam... 350 x/c

TLmin * H

T = và TLcn = T * C

N Trong đú:

T: Giỏ trị một ngày cụng.

TLcn: Tiền lương của cụng nhõn nhận được TLmin: Tiền lương tối thiểu (560.000đ) H: Hệ số cấp bậc cụng việc.

N: Số ngày cụng quy định (24 ngày) C: Số cụng quy đổi.

. Vớ dụ chị Nguyễn Thị Tỏm làm việc trong nhà ăn của cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn cú tổng số cụng quy đổi trong thỏng 12 là C = 20 cụng. Vậy số tiền mà chị được lĩnh trong thỏng 12 năm 2008 là.

2,39 * 540.000

TL = * 20 = 1.075.500 đồng

24

Ưu điểm: Việc trả lương theo lương khoỏn cú ưu điểm là dễ tớnh toỏn, người lao động chỉ cần căn cứ vào số cụng quy đổi của mỡnh là cú thể tớnh được số tiền mà mỡnh được lĩnh trong thỏng, ngoài ra đảm bảo phõn phối cụng bằng cho người lao động. Ai làm nhiều được hưởng nhiều, ai làm ớt được hưởng ớt. Ngoài ra do việc trả lương như vậy đó khuyến khớch mức độ hăng hỏi hoàn thành cụng việc của người lao động.

Tuy nhiờn việc trả lương khoỏn cú nhược điểm đú là số tiền mà người lao động nhận được khụng ổn định. Vỡ người lao động trong cụng ty cú thể khụng ăn trong nhà ăn của cụng ty mà họ cú thể ăn ngoài. Hoặc trong một thỏng khụng cú hội nghị hay hội họp gỡ thỡ số cụng quy đổi của họ rất ớt. Do đú để bảo đảm thực hiện được tốt cụng tỏc trả lương khoỏn này là phải đảm bảo cụng việc cho người lao động.

- Trả lương theo sản phẩm tập thể.

Do cụng ty sản xuất thuốc lỏ, nờn cú nhiều loại mỏy múc hoạt động theo một dõy chuyền khộp kớn. Nờn nếu trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhõn sẽ dẫn đến tỡnh trạng người lao động làm việc khụng ăn khớp với nhau và cuối cựng là số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra khụng đảm bảo. Vỡ vậy cụng ty quyết định ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo sản phẩm tập thể cho một số bộ phận trong phõn xưởng bao mềm, phõn xưởng bao cứng, phõn xưởng sợi của cụng ty thuốc lỏ Bắc Sơn

Đơn giỏ của sản phẩm tập thể được tớnh.

TLmin* (H * L) Ti =

N ∑ Ti Và ĐG tổ =

Q Trong đú:

Ti: Tiền lương cấp bậc cụng việc i ĐGtổ: Đơn giỏ của cả tổ.

TLmin: Tiền lương tối thiểu

H: Hệ số cấp bậc cụng việc của người thứ i trong tổ L: Mức lao động của cụng việc thứ i

Q: Mức sản lượng chung của cả tổ.

N: Số ngày cụng quy định (24 ngày) n: Số người trong tổ.

Tiền lương của tổ nhận được là:

TL tổ = ĐG tổ * Qtt.

Trong đú:

TLtổ: Tiền lương của cả tổ.

Qtt: Sản lượng thực tế của cả tổ.

Tiền lương của mỗi người trong tổ được phõn chia lại theo cỏch sau:

Một phần của tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá Bắc Sơn.DOC (Trang 41 - 51)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(73 trang)
w