Thực trạng hoạt động

Một phần của tài liệu MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SHB.doc (Trang 56 - 63)

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC

2.1. Tổng quan về SHB

2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại SHB

2.2.3.1. Thực trạng hoạt động

Bắt đầu từ năm 2006 phũng Kinh doanh ngoại hối và phũng Thanh toỏn quốc tế của SHB tại Hội sở chớnh mới được thành lập và đi vào hoạt động.

Khi mới thành lập hoạt động TTQT của ngõn hàng gặp nhiều khú khăn về nhõn lực, trỡnh độ cũng như cơ sở vật chất. Tuy vậy đó hạn chế này đó nhanh chúng được khắc phục và đỏp ứng nhu cầu thanh toỏn của khỏch hàng. Hoạt động TTQT của Ngõn hàng ngày càng được nõng cao về chất lượng dịch vụ, phự hợp với sự vận động của nền kinh tế thị trường.

Để phõn tớch tỡnh hỡnh hoạt động TTQT tại SHB, ta xem xột trờn nhiều khớa cạnh như : Doanh số hoạt động TTQT; tỷ trọng thu từ TTQT thị phần hoạt động TTQT và tớnh đa dạng húa sản phẩm dịch vụ TTQT mà SHB cung cấp…

Trước hết, doanh số hoạt động TTQT của SHB – Hội sở chớnh thể hiện ở kết quả thực hiện cỏc phương thức TTQT chủ yếu. Ta xem bảng sau:

Bảng 2.5: Kết quả doanh số toàn hàng của SHB 2006 - 2008

Đơn vị: 1000 USD

Phương thức TTQT 2006 2007 2008 Tỷ trọng

2006 2007 2008 1. Chuyển tiền

2. L/C nhập khẩu 3. L/C xuất khẩu 4. Nhờ thu

112,17 1,36 213,09

5,64

127,5 3,5 237,04

13,6

189,31 10,2 771,13

14,4

33,76 0,41 64,13

1,7

33,41 0,92 62,11

3,56

19,23 1,04 78,27

1,46

Tổng 332,26 381,64 985,04 100%

(Nguồn: Số liệu bỏo cỏo doanh số toàn hàng TTQT của SHB 2008) Để thấy rừ hơn sự tăng trưởng đú của doanh số hoạt động TTQT qua cỏc năm, ta xem xột tỡnh hỡnh sử dụng cỏc phương thức TTQT chủ yếu tại SHB từ 2006 -2008

a, Phương thức thanh toỏn chuyển tiền

Phương thức thanh toỏn chuyển tiền là một phương thức TTQT đơn giản, nhanh gọn và ớt rủi ro đối với cả ngõn hàng và khỏch hàng. Qua hoạt động này, ngõn hàng tạo được niềm tin cho khỏch hàng, từ đú tạo mối quan hệ gắn bú với khỏch hàng. Đõy là tiền đề quan trọng để mở rộng hoạt động TTQT.

Thanh toỏn chuyển tiền gồm chuyển tiền mậu dịch và chuyển tiền phi mậu dịch. Tại SHB chuyển tiền phi mậu dịch chủ yếu chủ yếu phục vụ cho mục đớch chữa bệnh, học tập, chuyển tiền kiều hối,… chiếm tỷ trọng khoảng 65%, cũn lại chuyển tiền mậu dịch cho thanh toỏn hàng húa XNK chiếm 35%.

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động chuyển tiền của SHB – HSC 2006 - 2008 Đơn vị: 1000 USD

Chỉ tiờu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chuyển tiền đến 49,5 50,3 118,39

Chuyển tiền đi 62,67 77,2 70,92

Tổng số 112,17 127,5 189,31

%tăng/giảm (+/-) +13,67% +48,47%

(Nguồn: Số liệu bỏo cỏo doanh số TTQT của SHB 2008) Năm 2006, thực hiện chỉ đạo của Tổng giỏm đốc SHB, SHB - HSC đó triển khai tốt nối mạng trực tuyến để chi trả tiền nhanh Western Union tạo ra bước tiến trong nghiệp vụ TTQT, mở quan hệ thanh toỏn với đơn vị cú hàng xuất nhập khẩu. Khỏch hàng đó tin tưởng vào khả năng cung cấp dịch vụ, sản phẩm mới về ngoại tệ của SHB.

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số chuyển tiền tại SHB tăng qua cỏc năm.

Năm 2007 doanh số thanh toỏn chuyển tiền tăng 13,67 % do nền kinh tế cú nhiều khởi sắc, đõy là một dấu hiệu đỏng mừng đối với SHB khi đó tạo được niềm tin ở khỏch hàng, được khỏch hàng tỡm đến giao dịch. Năm 2008, tuy thế giới lõm vào cuộc khủng hoảng tài chớnh nặng nề và cơn bóo lạm phỏt gõy khú khăn cho kinh tế Việt Nam nhưng khụng vỡ thế mà hoạt động chuyển tiền tại SHB kộm phỏt triển.

Sự tăng trưởng khả quan đú,chủ yếu là do nội lực sẵn cú nguồn ngoại tệ dồi dào, nguồn ngoại tệ này do SHB giữ vai trũ là Ngõn hàng đầu mối của hai cụng ty xuất khẩu lớn là Tập đoàn Cụng nghiệp Than khoỏng sản Việt Nam (TKV) và Tập đoàn Cụng nghiệp Cao su Việt Nam (KRV). Điều này phần

nào chứng tỏ thành cụng của SHB trong lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ này, và sự nỗ lực của Ngõn hàng trong việc thu hỳt khỏch hàng cũng như tạo dựng được chỗ đứng trong ngành Ngõn hàng.

Hoạt động chuyển tiền chiếm tỷ trọng khỏ lớn và ớt thay đổi trong hoạt động TTQT của SHB, cú thể núi đõy là thế mạnh đối với bản thõn Ngõn hàng.

b, Phương thức thanh toỏn nhờ thu

Đối với SHB trong hoạt động TTQT, phương thức thanh toỏn nhờ thu chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Nguyờn nhõn do phương thức này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người bỏn, đặc biệt là nhờ thu trơn thỡ rủi ro càng lớn. Tuy nhiờn, phương thức này lại cú thủ tục nhanh gọn, chi phớ thấp hơn so với phương thức tớn dụng chứng từ (TDCT), nờn vẫn được khỏch hàng lựa chọn để thanh toỏn với những đối tỏc tin cậy.

Ta cú thể thấy rừ hơn tỡnh hỡnh hoạt động thanh toỏn nhờ thu của SHB thời gian qua trong bảng sau:

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toỏn nhờ thu tại SHB 2006 - 2008 Đơn vị: 1000 USD

Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Nhờ thu đi 0 0 0

Nhờ thu đến 5,64 13,6 14,4

Tổng số 5,64 13,6 14,4

% tăng/giảm (+/-) +141,13% +5,9%

(Nguồn: Số liệu bỏo cỏo doanh số TTQT của SHB 2008) Qua bảng số liệu ta thấy: hoạt động thanh toỏn nhờ thu tại SHB cũn dừng lại ở doanh số rất thấp, và nhờ thu xuất khẩu tại Hội sở chớnh là khụng

thành phố Hồ Chớ Minh. Sở dĩ như vậy là bởi nhiều nguyờn nhõn. Vỡ đõy là phương thức chứa đựng nhiều rủi ro, nờn cỏc doanh nghiệp xuất nhập khẩu khụng muốn lựa chọn phương thức này. Nú khụng đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu, gõy cho nhà xuất khẩu rủi ro cao hơn cỏc phương thức thanh toỏn khỏc. Tuy phương thức này ớt được ỏp dụng nhưng trong một số trường hợp, ngõn hàng cũng tư vấn cho khỏch hàng sử dụng phương thức thanh toỏn này khi khỏch hàng muốn chào bỏn sản phẩm dịch vụ của mỡnh, hay hàng húa bị tồn đọng chưa tiờu thụ được…

c, Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ

Thời gian gần đõy, nước ta đó gia nhập WTO, mở ra con đường thụng thương với quốc tế thỡ hoạt động xuất nhập khẩu cú nhiều điều kiện thuận lợi và ưu đói hơn. Tuy nhiờn, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt, giải phỏp an toàn về tài chớnh là lựa chọn hàng đầu của cỏc doanh nghiệp. Đú cũng là lý do vỡ sao trong thanh toỏn hàng húa XNK thỡ phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ được lựa chọn nhiều trong những năm gần đõy. Đõy là phương thức mang lại khoản thu nhập đỏng kể trong tổng thu nhập từ TTQT của SHB. Ta cú thể theo dừi ở bảng sau:

Bảng 2.8: Kết quả hoạt động thanh toỏn TDCT tại SHB – HSC 2006 -2008

Đơn vị: 1000 USD

Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

L/C xuất khẩu 213,9 237,04 771,13

L/C nhập khẩu 1,36 3,5 10,2

Tổng số 214,45 240,54 781,33

% tăng/giảm (+/-) +12,17% +224,8%

(Nguồn: Số liệu bỏo cỏo doanh số TTQT của SHB 2008)

Từ bảng trờn, ta thấy, trong thanh toỏn TDCT: giỏ trị thanh toỏn L/C nhập khẩu thấp hẳn so với L/C xuất khẩu; và tổng thu nhập từ phương thức này tăng dần qua cỏc năm. Ở cỏc NHTM khỏc, khỏch hàng tham gia TTQT chủ yếu là cỏc nhà nhập khẩu thỡ ở SHB, khỏch hàng thường xuyờn là cỏc nhà xuất khẩu. Và đúng gúp của thanh toỏn L/C xuất khẩu vào tổng doanh thu thanh toỏn TDCT chiếm 98,69%. Nguyờn nhõn dẫn tới hiện tượng này trước hết vỡ SHB cú hai đối tỏc chiến lược lớn là Tập đoàn Cụng nghiệp Than khoỏng sản Việt Nam (TKV) và Tập đoàn Cụng nghiệp Cao su Việt Nam (KRV). Theo Bản cỏo bạch SHB 30/6/2008, hai tập đoàn này nắm giữ 60.000.000 cổ phần của SHB, gần 42% tổng số cổ phần đó phỏt hành. Hai đối tỏc này là khỏch hàng truyền thống, ổn định của SHB, nờn mọi thanh toỏn liờn quan đến xuất khẩu bằng phương thức TDCT đều được thụng qua SHB.

Ưu thế chi phớ thấp, đảm bảo quyền lợi đối tỏc chiến lược lớn được sử dụng triệt để, vỡ thế giỏ trị L/C xuất khẩu của SHB luụn giữ được đà tăng trưởng của mỡnh.

Điều đú cũng giải thớch lý do vỡ sao trong ba phương thức TTQT, phương thức thanh toỏn TDCT cú doanh số cao nhất, chiếm tỷ trọng xấp xỉ 80% tổng doanh số toàn hàng TTQT tại SHB – HSC. Với ưu điểm đặc trưng của phương thức này và đặc điểm riờng về đối tỏc của ngõn hàng, cú thể núi phương thức thanh toỏn TDCT giữ vai trũ chớnh trong TTQT đối với SHB.

Trong thực tế, hoạt động XNK ở nước ta cũn gặp nhiều khú khăn do tỏc động của cả nguyờn nhõn chủ quan lẫn khỏch quan, ngõn hàng đúng vai trũ quan trọng giỳp đỡ cỏc doanh nghiệp trong quỏ trỡnh hoàn thành hồ sơ, thủ tục và thanh toỏn hàng húa. Ngõn hàng cũng tớch cực khai thỏc nguồn vốn ngoại hối giỳp doanh số chuyển tiền chiếm tỷ trọng cao trong doanh số TTQT của SHB(19%).

Khỏch hàng tham gia hoạt động TTQT tại SHB chủ yếu ngoài Tập đoàn Cụng nghiệp Than khoỏng sản Việt Nam và Tập đoàn Cụng nghiệp Cao su Việt Nam là cỏc đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cú tài khoản giao dịch tại SHB. Những khỏch hàng này phụ thuộc chủ yếu vào tài trợ vốn của ngõn hàng để kinh doanh, và hoạt động chủ yếu là hoạt động chớnh là nhập khẩu.

Nhưng đa số cỏc khỏch hàng này lại khụng chỉ cú tài khoản giao dịch tại SHB mà cũn cú tài khoản giao dịch tại cỏc ngõn hàng lớn khỏc như Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển,… Họ chỉ tham gia TTQT trong một số trường hợp SHB cú đại lý trực tiếp ở nước ngoài mà cỏc ngõn hàng trờn khụng cú hoặc trong cỏc hợp đồng cú giỏ trị thấp, khụng cần tới sự bảo lónh của ngõn hàng nhằm tiết kiệm chi phớ giao dịch. Vỡ thế, cú thể núi thị phần hoạt động TTQT của SHB cũn cú quy mụ nhỏ bộ, khối lượng khỏch hàng đến giao dịch chưa nhiều. Đõy là một hạn chế thuộc về ngõn hàng do cũn thời gian hoạt động ngắn, chưa tạo được vị trớ trong lĩnh vực này, và vỡ chưa nhiều kinh nghiệm tham gia TTQT nờn khỏch hàng cũng ớt được tỡm hiểu và biết tới dịch vụ thanh toỏn của ngõn hàng.

Một thực trạng nữa ở SHB là tỷ trọng đúng gúp của doanh số TTQT vào tổng thu nhập tại SHB mới chỉ là 16,61%, trong khi tỷ trọng này ở cỏc ngõn hàng lớn khỏc cựng địa bàn đạt trờn 30, 40%; bờn cạnh đú, sản phẩm dịch vụ TTQT mà SHB cung cấp mới chỉ dừng lại ở những sản phẩm, dịch vụ cơ bản nhất. Ngoài cỏc nghiệp vụ chớnh như chuyển tiền, nhờ thu, tớn dụng chứng từ thỡ SHB mới chỉ cú thờm dịch vụ liờn quan đến TTQT như: hỗ trợ du học, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lónh quốc tế… So với những ngõn hàng khỏc vững mạnh về TTQT như Vietcombank, , BIDV, Eximbank… thỡ SHB chưa cú khả năng cạnh tranh và thỏa món mọi nhu cầu của khỏch hàng, khi mà hoạt động TMQT ở nước ta càng ngày càng phỏt triển hơn.

Dự ngõn hàng đó cú những định hướng và chiến lược riờng để phỏt triển kinh tế nhưng như đó phõn tớch, hiện nay TTQT chưa phải là thế mạnh của SHB, và đõy vẫn là một lĩnh vực cũn mới mẻ đối với bản thõn ngõn hàng. So với cỏc ngõn hàng khỏc trờn địa bàn và toàn quốc, SHB là một ngõn hàng nhỏ mới tham gia TTQT, thời gian hoạt động chưa lõu nờn chưa cú nền tảng và điều kiện để tăng cường hơn nữa cỏc sản phẩm dịch vụ nhằm đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng.

2.2.3.2. Đỏnh giỏ về hoạt động TTQT tại SHB

Một phần của tài liệu MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SHB.doc (Trang 56 - 63)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(92 trang)
w