3.4.1. Ảnh hưởng của bao bì
Như phân tích trong phần tổng quan, trong các yếu tố về công thức có ảnh hưởng tới độ ổn định của thuốc tiêm, bên cạnh yếu tố về bản chất dược chất, tá dược, dung môi, pH còn một yếu tố ảnh hưởng lớn là bao bì ống chứa thuốc tiêm. Để đánh giá ảnh hưởng của bao bì đến chất lượng thuốc tiêm ginkgo biloba, tiến hành pha thuốc tiêm theo công thức tối ưu. Mỗi mẫu pha 500 ml, đóng lọ thủy tinh 10 ml (loại có màu hổ phách và không màu), nắp cao su, xiết nắp nhôm.Mẫu đã đóng đun sôi 8 giờ. Quan sát cảm quan về màu sắc và độ trong, định lượng hàm lượng flavonoid glycosid còn lại, đo pH. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.23.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của bao bì (n = 2)
Mẫu Bao bì Đun sôi 8 giờ
Δ pH Cảm quan Hàm lƣợng (%) 45 Lọ thủy tinh màu hổ
phách 0,08 Trong, màu vàng 98,3
46 Lọ thủy tinh không
màu 0,15 Trong, màu vàng 97,7
Nhận xét:
Mẫu 46 đóng lọ thủy tinh không màu cho kết quả gần giống với dự đoán của phần mềm.
Mẫu 45 đóng lọthủy tinh màu hổ phách cho kết quả tốt hơn mẫu 46 về hàm lượng flavonoid glycosid còn lại và ΔpH. Điều này cho thấy vai trò bảo vệ của bao bì, ống
58
màu hổ phách đã ngăn cản ánh sáng tiếp xúc với dung dịch thuốc, làm cho thuốc ít bị phân hủy hơn, kéo dài độ ổn định của thuốc.
3.4.2. Ảnh hưởng của sục khí nitrogen
Độ ổn định của thuốc tiêm ginkgo biloba phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật bào chế. Tác dụng của việc sục khí nitrogen là đuổi bớt không khí trong dịch thuốc, giảm tác nhân gây oxy hóa từ dung môi chứa dược chất. Quá trình pha mẫu trong các phần trên đều có sục khí nitrogen vào nước cất trước khi pha, tuy nhiên, quá trình pha chế có thêm nhiều công đoạn đưa không khí vào lại dung dịch thuốc tiêm như khuấy trộn, lọc.
Do đó pha 2 mẫu 45, 47 theo công thức tối ưu. Mỗi mẫu pha 500 ml, đóng ống thủy tinh 2 ml (loại có màu hổ phách). Trong quá trình đóng ống thì mẫu 45 không sục nitrogen, còn mẫu 47 sục khí nitrogen để so sánh.Hai mẫu đã đóng được đun sôi 8 giờ.
Quan sát cảm quan về màu sắc và độ trong, định lượng hàm lượng flavonoid glycosid còn lại, đo pH. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.24.
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của sục khí nitrogen (n=2)
Mẫu Khí nitrogen Đun sôi 8 giờ
Δ pH Cảm quan Hàm lƣợng (%)
45 Không sục khí 0,08 Trong, màu vàng 98,3
47 Sục khí 0,08 Trong, màu vàng 98,6
Nhận xét:
Giá trị ΔpH không thay đổi giữa mẫu 47 và mẫu 45, chứng tỏ việc sục khí nitrogen không làm ảnh hưởng nhiều tới giá trị pH của dung dịch thuốc tiêm.
Hàm lượng flavonoid glycosid còn lại còn lại có sự thay đổi, mẫu 47 (hàm lượng 98,6%) cao hơn mẫu 45 (hàm lượng 98,3%). Điều này có thể giải thích là do khí nitrogen đã giúp loại trừ thêm tác nhân gây oxy hóa trong quá trình đóng thuốc, giúp tăng tuổi thọ của chế phẩm.
59
3.4.3. Ảnh hưởng của chất bảo quản alcol benzylic
Alcol benzylic được sử dụng cho thuốc tiêm với mục đích làm giảm đau khi tiêm đồng thời có tác dụng bảo quản rất tốt cho thuốc tiêm. Alcol benzylic thường được sử dụng với nồng độ 1%. Công thức thuốc tiêm ginkgo biloba có chứa lượng đường nhiều, tạo ra tính ưu trương, gây đau khi tiêm. Do đó, để tăng tính ổn định thuốc tiêm, tiến hành khảo sát ảnh hưởng của alcol benzylic đến độ ổn định của thuốc tiêm ginkgo biloba khi sử dụng với nồng độ 1%. Pha chế mẫu 48 giống như mẫu 47, thành phần công thức có thêm alcol benzylic 1%. Mẫu sau khi đóng ống được đun sôi 8 giờ. Quan sát cảm quan về màu sắc và độ trong, định lượng hàm lượng flavonoid glycosid còn lại, đo pH. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.25.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của chất bảo quản alcol benzylic (n=2)
Mẫu Alcol benzylic Đun sôi 8 giờ
Δ Ph Cảm quan Hàm lƣợng (%)
48 1% 0,07 Trong, màu vàng 98,63
47 Không 0,08 Trong, màu vàng 98,59
Nhận xét:
Hàm lượng flavonoid glycosid còn lại còn lại có sự thay đổi, mẫu 47 (hàm lượng 98,59%) thấp hơn mẫu 48 (hàm lượng 98,63%) nhưng không đáng kể.Như vậy, công thức thuốc tiêm ginkgo biloba có thể thêm thành phần alcol benzylic 1%.
3.4.4. Ảnh hưởng của phương pháp tiệt khuẩn
Các phương pháp tiệt khuẩn khác nhau có ảnh hưởng nhất định đến độ ổn định của thuốc tiêm ginkgo biloba. Thành phần flavonoid glycosid trong thuốc tiêm ginkgo biloba nhạy cảm với nhiệt độ. Do đó đánh giá ảnh hưởng của 3 phương pháp tiệt khuẩn thông qua định lượng flavonoid glycosid còn lại. Tiến hành qui trình pha 2 lít thuốc tiêm mỗi công thức mẫu 47 (không có alcol benzylic) và mẫu 48 (có thêm alcol benzylic 1%), lọc bằng màng lọc 0,2 àm, đúng trong ống thủy tinh 2 ml màu hổ phỏch,
60
có sục khí nitrogen trong quá trình đóng ống. Sau đó tiến hành tiệt khuẩn với 2 phương pháp:
- Luộc sôi mẫu trong 30 phút (mẫu 47.1 và 48.1) - Hấp 1210C trong 15 phút (mẫu 47.2 và 48.2)
Kết quả theo dõi cảm quan và hàm lượng flavonoid glycosid còn lại trong mẫu sau khi để trong tủ vi khí hậu 2 tháng được thể hiện trong bảng 3.26
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của phương pháp tiệt khuẩn (n=2)
Mẫu Phương pháp tiệt khuẩn Cảm quan Hàm lượng (%)
47 Lọc 0,2 àm Trong, màu vàng 98,6
47.1 Đun sôi 30 phút Trong, màu vàng 98,1
47.2 Hấp 1210C, 15 phút Trong, màu vàng 97,5
48 Lọc 0,2 àm Trong, màu vàng 98,9
48.1 Đun sôi 30 phút Trong, màu vàng 98,3
48.2 Hấp 1210C, 15 phút Đục, màu vàng - Nhận xét:
Hàm lượng flavonoid glycosid còn lại còn lại sau 2 tháng để trong tủ vi khí hậu của mẫu 47 cao hơn mẫu 47.1 và cao hơn mẫu 47.2, mẫu 48 cao hơn mẫu 48.1 chứng tỏ rằng nhiệt độ và thời gian duy trì nhiệt độ ảnh hưởng lớn tới độ ổn định của thuốc tiêm có thành phần cao ginkgo biloba: nhiệt độ càng cao thì hàm lượng flavonoid glycosid còn lại càng giảm.
Mẫu 48.2 có hiện tượng vẩn đục có thể giải thích là do alcol benzylic ở nhiệt độ cao 121oC tương tác với thành phần nào đó trong thuốc tiêm gây ra sự phân hủy, tạo vẩn đục.
So sánh về hàm lượng flavonoid glycosid còn lại thấy rằng: thuốc tiêm tiệt khuẩn bằng phương pháp lọc có ưu điểm là tránh được ảnh hưởng của nhiệt độ nên độ ổn định về hàm lượng flavonoid glycosid còn lại còn lại cao hơn.Do vậy, nên sử dụng phương
61
pháp lọc tiệt khuẩn, và đóng ống thuốc tiêm trong điều kiện cấp sạch A để đảm bảo chế phẩm đạt độ vô khuẩn.