Gi i thi u chung
Ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong những năm qua, được xem như một trong những trụ cột của nền kinh tế quốc dân Trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn, vai trò của nông nghiệp càng trở nên nổi bật, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Theo số liệu thống kê, hiện nay có hơn 900 hệ thống thủy lợi với quy mô diện tích phục vụ từ 200 ha trở lên Trong số đó, 122 hệ thống thủy lợi lớn với diện tích phục vụ trên 2.000 ha Tổng số công trình thủy lợi đạt 86.202, bao gồm 6.998 đập, hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 0,05 triệu m³ và chiều cao đập từ 5 m trở lên; 19.416 trạm bơm; 27.754 cống; 15.975 đập dâng; 16.057 đập tạm; 291.013 km kênh mương các loại (trong đó 82.744 km kênh mương được kiên cố hóa); 25.960 km đê các loại; và 16.573 công trình cấp nước tập trung phục vụ sinh hoạt nông thôn.
Mục tiêu của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2030 là phát triển hệ thống thủy lợi hiện đại, thông minh, bảo đảm thích ứng với sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh trong điều kiện nguồn nước không ổn định Đến năm 2050, hệ thống thủy lợi sẽ hoàn thiện, hỗ trợ chuyển đổi, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và dân sinh tại các tiểu vùng sinh thái, đồng thời tăng cường tự động hóa vận hành Cần chú trọng đến việc phòng chống thiên tai như hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển nguồn nhân lực Việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi phải đảm bảo hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu đã đề ra trong nội dung báo cáo nghiên cứu Các dự án này, mặc dù có đặc thù riêng, nhưng đều hướng tới mục tiêu chung là mang lại giá trị lợi ích kinh tế - xã hội.
HVTH: Nguyễn Minh Trí MSHV: 1770432 cần đảm bảo đáp ứng về chất lượng, giảm thời gian và chi phí Các yếu tố không được đánh giá đầy đủ có thể ảnh hưởng rõ rệt đến các mục tiêu, đặc biệt là trong các dự án thi công Quá trình thi công bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, kéo dài trên nhiều tuyến và đa dạng về vật liệu Công việc thi công thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động lớn từ môi trường như mưa, nắng, gió, và lũ, do đó yêu cầu các nhà quản lý phải giám sát chất lượng và đảm bảo rằng các biến động không ảnh hưởng xấu đến tiến độ và chất lượng công trình.
Các phương án thiết kế và kỹ thuật luôn được phân tích và đánh giá kỹ lưỡng trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án Điều này giúp đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả và lợi ích kinh tế - xã hội Quá trình thi công yêu cầu chất lượng và chi phí được xem xét kỹ lưỡng, vì đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án Thời gian cũng cần được phân tích và đánh giá để đảm bảo thực hiện dự án hiệu quả, mặc dù đây là yếu tố khó kiểm soát do phụ thuộc vào nhiều yếu tố bất định Nguyên nhân ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành công trình thường rất đa dạng và có thể thay đổi theo từng dự án Mức độ ảnh hưởng này còn phụ thuộc vào quy mô và chức năng của từng loại công trình, có thể chia nhỏ theo từng nguyên nhân thi công cụ thể, tối ưu hóa quy trình công nghệ và kiểm soát biến động thời gian thi công.
Vi c tính toán phân b th i gian hoàn thành h p lý khi k đ n các y u t nh h ng góp ph n đem đ n s thành công cho d án, đ m b o hi u qu v đ u t
Các phương pháp xác định thời gian thi công rất đa dạng, bao gồm PERT, CPM, WBS và LOB Những phương pháp này có đặc điểm nổi bật là kiểm soát toàn bộ quá trình thi công, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng các loại tài nguyên Chúng cũng cho phép điều chỉnh tiến độ dựa trên các tài nguyên có sẵn Tuy nhiên, các phương pháp này chỉ phát huy hiệu quả tốt khi được áp dụng trong một dự án cụ thể, theo hướng dẫn của PMBok.
HVTH: Nguyễn Minh Trí MSHV: 1770432, chuyên viên Quản lý Dự án (PMI), đã trình bày các phương pháp tính dự án như ước lượng tương tự (Analogous estimating), ước lượng theo thông số (Parametric Estimating) và ước lượng theo ý kiến chuyên gia (Expert judgment) Những phương pháp này cho phép đánh giá và so sánh với các dự án khác, mang lại tính tổng quát cao và độ chính xác, đáng tin cậy trong quá trình lập kế hoạch dự án.
Trong t ng tr ng h p mà có th s d ng t ng ph ng pháp ho c k t h p các ph ng pháp trên v i nhau
Hình thức đấu thầu truyền thống đang chuyển mình sang hình thức đấu thầu qua mạng, tạo ra một thị trường xây dựng sôi động và đa dạng Các nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực này phải không ngừng hoàn thiện để đáp ứng các tiêu chí của các gói thầu được đưa ra Gói thầu và thi công xây dựng thường có giá trị lớn, với nhiều bên liên quan tham gia, do đó, tiêu chí lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu này rất khắt khe và yêu cầu tích hợp nhiều yếu tố để đáp ứng các nội dung mục tiêu của dự án.
Ngoài việc đảm bảo tính minh bạch trong đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cần phải tuân thủ khung pháp lý quy định trong giai đoạn lập kế hoạch đầu tư Nội dung của kế hoạch đầu tư theo luật đầu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 bao gồm: tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu, thời gian bắt đầu thực hiện hợp đồng, loại hợp đồng, và thời gian thực hiện hợp đồng Trong đó, thời gian thực hiện hợp đồng cần được xem xét và tính toán dựa trên số liệu đầu vào của gói thầu thi công xây dựng sau này.
Dựa trên cơ sở đó, lựa chọn một phương pháp tính toán hợp lý thời gian thi công xây dựng công trình là rất quan trọng Phương pháp này cần có tính bao quát, dựa trên các đặc điểm cụ thể của mỗi công trình, đồng thời phải thích ứng cao với sự tác động và thay đổi, phù hợp với từng loại công trình.
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang phát triển mạnh mẽ và tạo ra nhiều thành tựu trong các lĩnh vực khác nhau Một trong những lĩnh vực quan trọng của AI là học máy (Machine Learning), cho phép đánh giá, phân loại và nhận diện thông tin một cách hiệu quả.
HVTH: Nguyễn Minh Trí MSHV: 1770432 đã tiến hành khảo sát dựa trên các nguồn dữ liệu lịch sử phong phú, đa dạng Các phương pháp này cho hiệu quả tốt, độ chính xác và tính tự động rất cao Cách tiếp cận hiện đại xác định thời gian thi công của các gói thầu xây dựng công trình thể hiện sự thích hợp và đa dạng, từ đó phát triển thêm những hướng nghiên cứu tiếp theo.
Xác đ nh v n đ nghiên c u
Xác định thời gian thi công của các gói thầu xây dựng công trình phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi công trình, bao gồm kích thước hình học, tác động của các yếu tố khí hậu đến biện pháp thi công, và điều kiện đa dạng Những yếu tố này thay đổi ngẫu nhiên, phức tạp và đa chiều theo quy mô tổng thể của công trình, do đó cần tính toán kỹ lưỡng để đạt được kết quả chính xác Việc lựa chọn mô hình học máy phù hợp là ưu tiên hàng đầu trong nghiên cứu này.
Hadi Salih Mijwel Aljumaily (2016) Nghiên c u nh m m c đích phát tri n m t mô hình m ng n ron nhân t o (ANN) đ d đoán th i gian c a các d án Kênh
Mô hình ANN đã cho thấy khả năng dự đoán chính xác trung bình lên tới 93,5% trong việc hoàn thành các dự án kênh Thủy lợi, cho thấy tầm quan trọng của việc thu thập dữ liệu chi tiết Dự đoán thời gian hoàn thành dự án là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu khía cạnh của các dự án, đặc biệt là khi dữ liệu được thu thập từ 50 dự án kênh tại Iraq.
Ahmed A Gab-Allah và cộng sự (2015) đã sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) để xây dựng mô hình xác định thời gian thực hiện dự án tại Ai Cập Phương pháp tính toán được xác định là mạng nơ-ron truyền tĩnh 13-25-1 với độ lệch phần trăm tuyệt đối trung bình (MAPE) là 14%.
Gabriel Nani và c ng s (2017) đƣ đ c s d ng m ng n -ron nhân t o
Phân tích nhân tố chính (PCA) được áp dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và dự đoán thời gian hoàn thành của 22 dự án xây dựng đường giao thông tại Ghana Kết quả cho thấy mô hình mạng nơ-ron đa lớp (MLP 3-38-1) đạt chỉ số MAPE 17.56% và R² 82.44%, cho thấy độ chính xác cao trong dự đoán.
T nh ng phân tích trên có th th y r ng vi c ng d ng m ng ANN đ xây d ng mô hình phù h p v i yêu c u nghiên c u đ t ra là h t s c kh thi
HVTH: Nguy n Minh Trí MSHV: 1770432
M c tiêu nghiên c u
1 Xác đ nh các nhân t nh h ng đ n th i gian hoàn thành gói th u thi công công trình th y l i
2 Phân tích vƠ đánh giá các nhân t
3 xu t mô hình ANN c tính th i gian hoàn thành gói th u thi công công trình th y l i
4 Phân tích l a ch n các nhân t phù h p v i mô hình nghiên c u
5 ánh giá hi u su t mô hình lƠm c s áp d ng th nghi m vào th c t
1.4 Ph m vi và đ i t ng nghiên c u
Nghiên cứu thực hiện chiến dịch đối với các gói thầu thi công xây dựng công trình kênh thay lắp BTCT chính tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2020.
Tính chất và đặc trưng của dữ liệu nghiên cứu bao gồm việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, như hồ sơ liên quan, kế hoạch hành động của nhà thầu, số liệu thực tế từ cán bộ kiểm toán, và các bảng phỏng vấn chuyên gia.
Quan đi m phân tích: Các phân tích và th o lu n d a trên quan đi m c a ch đ u t
D a trên d li u các gói th u hoƠn thƠnh đ đ a ra mô hình phù h p
Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thi công xây dựng công trình tại TP HCM, từ đó xây dựng mô hình ANN hoàn chỉnh thông qua việc đo lường biến động đầu vào và đầu ra của mô hình qua các giai đoạn đã định sẵn, nhằm đạt được kết quả chính xác và đáng tin cậy.
Việc xác định thời gian thực hiện gói thầu thi công xây dựng công trình là rất quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch đầu thầu Đối với các dự án có ngân sách nhỏ, việc đánh giá sai thời gian có thể dẫn đến chậm trễ trong tiến độ thi công, gây ra điều chỉnh hợp đồng và thậm chí ảnh hưởng đến toàn bộ dự án.
HVTH: Nguy n Minh Trí MSHV: 1770432 nh đ n c c u v n theo k ho ch v n đ c duy t, đ ng v v n; n u đòi h i ti n đ thi công rút ng n có th gây áp l c l n lên nhà th u thi công th c hi n nh ng công vi c xây d ng b qua quy trình k thu t nh h ng ch t l ng công trình Th hai, các nhà qu n lý có thêm công c tính toán h u ích khi ti p c n m t l nh v c m i d dàng và hi u qu
HVTH: Nguy n Minh Trí MSHV: 1770432
CH NG 2 ậC S LÝ THUY T
Chương 2 trình bày các khái niệm và đặc trưng của công trình xây dựng, công tác thi công, cùng với các quy định về đầu tư xây dựng các dự án có nguồn ngân sách nhà nước, liên quan đến yếu tố tài chính trong việc thực hiện dự án.
Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về lĩnh vực học máy, đặc biệt nhấn mạnh cấu trúc, chức năng, và cách hoạt động của các mô hình học máy Bài viết cũng đề cập đến hiệu suất của các mô hình này và những nghiên cứu liên quan trong lĩnh vực này.
2.1.1 Khái ni m công trình th y l i:
Theo Khoản 3 Điều 2 Luật Thủy lợi 2017, công trình thủy lợi được định nghĩa là hệ thống kết cấu thủy lợi bao gồm đập, hạng chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và các công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
2.1.2 Nguyên t c t ch c thi công công trình th y l i:
Theo QCVN 04 ậ 01:2018/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc thi công công trình cần tuân thủ các điểm và yêu cầu xây dựng cụ thể Các điểm công trình bao gồm việc nêu rõ đặc điểm chung, điều kiện tự nhiên như địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các hệ thống liên quan đến thi công.
Yêu cầu đối với công tác thi công bao gồm việc tuân thủ các mốc thời gian đã được xác định, sự phối hợp chặt chẽ giữa các hạng mục công trình, thông thuyền bè, tích nước và cấp nước cho hạ tầng, đồng thời khai thác tận dụng bãi công trình, bảo vệ môi trường, thu dọn và vệ sinh lòng hồ trong suốt thời gian thi công.
D n dòng và l p dòng (đ i v i các công trình có yêu c u)
T n su t d n dòng xác đ nh trong nghiên c u kh thi và nh ng đi u ch nh (n u có);
HVTH: Nguy n Minh Trí MSHV: 1770432
Xác đ nh l u l ng d n dòng, l p dòng theo th i đo n thi công công trình
+ Ph ng án d n dòng các th i đo n thi công:
Chính xác hóa phương án dòng, biện pháp bố trí công trình dòng là rất quan trọng Thiết kế công trình dòng cần chú trọng đến hình thức bố trí, hình thức kết cấu, xác định quy mô công trình ngắn hạn và xác nhận đường dòng.
Ch n ph ng pháp thi công công trình d n dòng
Chính xác hoá s đ b trí, trình t thi công và bi n pháp t ch c thi công; Tính toán thu l c l p dòng: Ch tiêu, ph ng pháp vƠ k t qu tính toán;
Theo TCVN 12845:2020 v n i dung l p báo cáo đ xu t ch tr ng đ u t , báo cáo nghiên c u ti n kh thi, báo cáo nghiên c u kh thi và báo cáo kinh t - k thu t quy đnh:
Biện pháp xây dựng công trình chính bao gồm việc sử dụng các biện pháp thi công phù hợp với nhu cầu dòng chảy trong quá trình thi công, đồng thời áp dụng biện pháp xây dựng cho công trình đầu mối và các công trình chính khác.
T ch c xây d ng: xu t s b t ng m t b ng xây d ng công trình đ u m i và công trình quan tr ng trên đ ng d n chính; xu t s b t ng ti n đ thi công d án
Theo Luật Xây dựng 2019, dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng và đầu tư vào hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng có thể được thực hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2.1.4 Quy đ nh th c hi n ch ng trình d án đ u t công
HVTH: Nguy n Minh Trí MSHV: 1770432
Theo quy đ nh c a Lu t đ u t công 2019 thì đ n v s d ng v n đ u t công có trách nhi m:
“T ch c th c hi n k ho ch đ u t công đúng m c tiêu đƣ đ c c p có th m quy n quy t đ nh;
Tri n khai th c hi n d án theo đúng ti n đ và k ho ch v n đƣ đ c c p có th m quy n quy t đ nh;
L p k ho ch và t ch c l a ch n nhà th u đ i v i gói th u thu c d án đ c b trí v n theo k ho ch đ u t công đƣ đ c c p có th m quy n quy t đnh;
T ch c nghi m thu và thanh toán, quy t toán theo đúng h p đ ng đ i v i gói th u đƣ hoƠn thƠnh vƠ bƠn giao đ a vƠo s d ng;
Cân đ i các ngu n v n đ thanh toán n đ ng xây d ng c b n theo quy đnh
Bộ phận phẩm vi cần đảm bảo quy mô đầu tư của từng dự án thực hiện đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt theo kế hoạch Đồng thời, cần theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư công một cách hiệu quả.
Nguyên t c b trí v n k ho ch đ u t công
Vi c b trí v n k ho ch cho ch ng trình, d án kh i công m i ph i đáp ng các yêu c u sau đây:
“Ch ng trình, d án c n thi t, có đ đi u ki n đ c b trí v n k ho ch theo quy đnh
Sau khi đƣ b trí v n đ thanh toán n đ ng xây d ng c b n theo quy đ nh
B o đ m b trí đ v n đ hoƠn thƠnh ch ng trình, d án theo ti n đ đ u t đƣ đ c phê duy t”
2.2.1 nh ngh a M ng N ron nhân t o
Lợi ích của phương pháp mô phỏng theo phương pháp hoạt động của não bộ con người bao gồm khả năng kết nối linh hoạt giữa các tế bào thần kinh, cho phép điều chỉnh và học hỏi từ môi trường khác nhau Các liên kết phi tuyến tính giữa các tế bào thần kinh giúp xử lý thông tin và tín hiệu hiệu quả, từ đó thực hiện các nhiệm vụ và quan tâm dựa trên dữ liệu chưa biết.
HVTH: Nguy n Minh Trí MSHV: 1770432