1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học

119 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Lập Mô Hình Ngân Hàng Đầu Tư Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Viết Bảo
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • I. Lí do chọn đề tài (0)
  • II. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • III. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • IV. Kết cấu đề tài (0)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ (14)
    • I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư (0)
      • 1. Khái niệm (14)
      • 2. Các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (15)
      • 3. Đặc tính của ngân hàng đầu tư (19)
      • 4. Phân biệt ngân hàng đầu tư và các định chế tài chính khác (22)
    • II. Mô hình tổ chức của ngân hàng đầu tư (29)
      • 1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư (0)
      • 2. Môi trường hoạt động của ngân hàng đầu tư (31)
      • 3. Quản lý hoạt động và rủi ro trong ngân hàng đầu tư (0)
  • CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM (37)
    • A. Hiện trạng hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam (37)
      • I. Hiện trạng (37)
      • II. Thuận lợi (46)
      • III. Khó khăn (55)
    • B. Hiện trạng và tiềm năng M&A ở Việt Nam (0)
      • II. Triển vọng hoạt động mua bán và sáp nhập ở Việt Nam (nguồn KPMG) (60)
      • IV. Giải pháp (ông Marc Djandji là Head of Investment Banking PSI) (0)
      • V. Kết luận (66)
    • C. Sự phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam những năm qua (67)
      • I. Thực trạng (67)
      • II. Triển vọng thị trường chứng khoán Việt Nam 2014 (75)
    • D. Thị trường trái phiếu Việt Nam (77)
      • I. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam (77)
      • II. Nhược điểm của thị trường trái phiếu (81)
      • III. Giải pháp phát triển thị trường Trái phiếu Việt Nam hiện nay (0)
    • E. Thị trường phái sinh hàng hóa (90)
    • F. Dịch vụ ngân hàng đầu tư tại Việt Nam (95)
      • I. Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) (95)
      • II. Công ty chứng khoán ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - SBS) (0)
      • III. Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BSC (97)
      • IV. Các ngân hàng đầu tư quốc tế tại Việt Nam (99)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT (102)
  • PHỤ LỤC (109)
    • I. Quy mô nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (109)
    • II. Quy mô kết quả hoạt động thời kỳ tiền khủng hoảng tài chính (0)
    • III. Quy mô chi phí thời kỳ tiền khủng hoảng tài chính (0)
    • IV. Ngân hàng đầu tư và khủng hoảng tài chính (2007-2009) (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Ngân hàng đầu tư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, với các nghiệp vụ chính như tư vấn M&A, phát hành chứng khoán và quản lý tài sản, tạo ra nguồn doanh thu đáng kể Lợi ích mà ngân hàng đầu tư mang lại bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc huy động vốn, tối ưu hóa cấu trúc tài chính và cung cấp các giải pháp đầu tư hiệu quả Đặc điểm của ngân hàng đầu tư bao gồm tính linh hoạt, khả năng phân tích thị trường sâu sắc và mối quan hệ chặt chẽ với các nhà đầu tư Môi trường hoạt động của ngân hàng đầu tư thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô, quy định pháp lý và xu hướng thị trường, đòi hỏi sự thích ứng nhanh chóng để duy trì lợi thế cạnh tranh.

- Phân biệt ngân hàng đầu tư với các định chế tài chính khác như công ty chứng khoán hay ngân hàng thương mại

- Phân tích nguyên nhân và hệ quả sự sụp đổ của hàng loạt tên tuổi lớn trong ngành ngân hàng đầu tư và rút ra bài học kinh nghiệm

- Phân tích xu hướng phát triển và tiềm năng của ngân hàng đầu tư tại Việt Nam

Cuối cùng, bài viết đề xuất mô hình ngân hàng đầu tư phù hợp và đưa ra các giải pháp vi mô lẫn vĩ mô nhằm hỗ trợ quá trình thành lập ngân hàng đầu tư tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng và thống kê để khảo sát, thăm dò, dự báo và đúc kết kinh nghiệm, nhằm làm sáng tỏ luận điểm của nghiên cứu Nguồn dữ liệu được khai thác chủ yếu từ các tạp chí chuyên môn, internet đáng tin cậy và sách tham khảo từ nước ngoài.

IV Kết cấu đề tài

Chương 1 Tổng quan về ngân hàng đầu tư

Chương 2 Hiện trạng nền kinh tế và tiềm năng phát triển ngân hàng đầu tư ở Việt nam

Chương 3 Đề xuất mô hình ngân hàng đầu tư phù hợp với tình hình kinh tế Việt Na

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

I Tổng quan về ngân hàng đầu tư:

Ngân hàng đầu tư (NHĐT) là một định chế trung gian tài chính chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và huy động vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp và chính phủ Doanh nghiệp cần nguồn vốn này để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi chính phủ sử dụng để bù đắp thiếu hụt ngân sách và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, y tế, văn hóa, và giáo dục NHĐT giúp các khách hàng dễ dàng và hiệu quả hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn so với giao dịch qua ngân hàng thương mại, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của NHĐT trong nền kinh tế và thị trường vốn.

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa ngân hàng đầu tư (NHĐT) và công ty chứng khoán, nhưng thực tế cho thấy NHĐT đại diện cho sự phát triển vượt bậc của công ty chứng khoán nhờ vào những đặc điểm nổi bật của nó.

Theo quan điểm truyền thống, ngân hàng đầu tư chủ yếu thực hiện tư vấn và huy động vốn trên thị trường trung và dài hạn, khiến chúng có nhiều điểm tương đồng với công ty chứng khoán Tuy nhiên, hiện nay, ngân hàng đầu tư đã mở rộng các nghiệp vụ của mình sang nhiều lĩnh vực khác, với sự đa dạng và phức tạp ngày càng gia tăng.

Ngân hàng đầu tư là một định chế trung gian tài chính, phát triển từ mô hình công ty chứng khoán, chuyên hoạt động trên thị trường vốn trung và dài hạn thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phức tạp Các nghiệp vụ này khác biệt so với ngân hàng thương mại, bao gồm việc bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn cho các thương vụ mua lại và sáp nhập, cũng như hỗ trợ tái cấu trúc doanh nghiệp Đối tượng khách hàng chính của ngân hàng đầu tư là các tổ chức, công ty và chính phủ, không phải là khách hàng cá nhân.

2 Các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư: a Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Investment Banking)

Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, một lĩnh vực truyền thống lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng đầu tư Nghiệp vụ này bao gồm các dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho khách hàng, do đó được xem là hoạt động chủ yếu trên thị trường sơ cấp Các loại chứng khoán liên quan đến nghiệp vụ này bao gồm chứng khoán nợ như trái phiếu và chứng khoán vốn như cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi.

Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hiện đang được mở rộng với các dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A), cũng như tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp Nghiệp vụ này yêu cầu kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, đồng thời được xem như một phần mở rộng của quy trình phát hành chứng khoán để huy động vốn Dịch vụ tư vấn M&A bao gồm nhiều hoạt động như tư vấn mua bán, sáp nhập, thành lập liên doanh, liên minh chiến lược, thoái vốn đầu tư và tư vấn chiến lược để chống lại các cuộc thôn tính thù địch.

Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư chủ yếu mang lại khoản phí tư vấn và bảo lãnh phát hành lớn cho các ngân hàng đầu tư, đồng thời tạo cơ sở để bán chéo các sản phẩm khác Khách hàng của dịch vụ này bao gồm doanh nghiệp, quỹ đầu tư, nhà đầu tư tổ chức, chính phủ và chính quyền địa phương Ngân hàng đầu tư thu phí tư vấn và bảo lãnh phát hành trong các nghiệp vụ huy động vốn, với phí phát hành cho chứng khoán vốn thường từ 3%-5% tổng số vốn huy động, nhưng đã giảm xuống còn 2,5% vào năm 2008 Đối với chứng khoán nợ, phí phát hành chỉ khoảng 0,3%-1%, với mức bình quân năm 2008 là 0,27% Trong các giao dịch tư vấn M&A, phí thường dao động từ 1%-1,5% giá trị giao dịch, và tỷ lệ phần trăm phí sẽ thấp hơn khi giá trị giao dịch lớn Mảng dịch vụ này có mức độ rủi ro thấp, đảm bảo ngân hàng đầu tư luôn thu được một khoản phí nhất định Vì vậy, tư vấn tài chính doanh nghiệp không chỉ là lĩnh vực của các ngân hàng đầu tư mà còn là của các công ty tư vấn tài chính lớn trên thế giới, với dịch vụ ngân hàng đầu tư được coi là giá trị cốt lõi của một ngân hàng đầu tư.

16 b Nghiệp vụ đầu tư (Sales & Trading)

Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư chủ yếu diễn ra trên thị trường sơ cấp, trong khi nghiệp vụ đầu tư tập trung vào thị trường thứ cấp Nghiệp vụ đầu tư bao gồm môi giới và đầu tư, với môi giới chủ yếu áp dụng cho các sản phẩm chứng khoán niêm yết, trong đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò trung gian nhận lệnh và khớp lệnh cho khách hàng Đầu tư không chỉ phục vụ khách hàng để tạo thanh khoản thị trường mà còn bao gồm hoạt động tự doanh nhằm mục tiêu đầu cơ vào biến động giá chứng khoán Tuy nhiên, hoạt động đầu tư mang tính rủi ro cao, vì ngân hàng sử dụng vốn của mình để kinh doanh.

Nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng (flow trading) áp dụng cho các sản phẩm chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC, bao gồm chứng khoán không niêm yết, hợp đồng phái sinh không niêm yết và các sản phẩm cấu trúc Với chức năng tạo thanh khoản, các giao dịch mua bán được thực hiện một cách chủ động hoặc thụ động nhằm tìm kiếm chênh lệch giá Các chứng khoán thường được trao đổi trong khoảng thời gian ngắn để giảm thiểu rủi ro từ biến động giá mạnh Nhân viên đầu tư thường duy trì một trạng thái sản phẩm nhỏ vào cuối ngày để hạn chế rủi ro.

Hoạt động đầu tư tự doanh có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư tạo thanh khoản, áp dụng cho cả chứng khoán niêm yết và không niêm yết Các nhân viên đầu tư chủ động nắm giữ trạng thái sản phẩm, từ "trường" đến "đoản", nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ sự biến động giá Thời gian nắm giữ sản phẩm có thể dao động từ ngắn hạn đến dài hạn, tùy thuộc vào từng chiến thuật đầu tư được áp dụng.

Hoạt động đầu tư không thể thiếu bộ phận bán hàng, nơi các nhân viên bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thị và duy trì mối quan hệ với khách hàng lớn Họ là cầu nối giúp khách hàng đến với các nhân viên đầu tư, vì vậy bộ phận này được gọi là “Sale & Trading” Đồng thời, nghiệp vụ nghiên cứu (Research) cũng góp phần quan trọng trong quy trình đầu tư.

Nghiệp vụ nghiên cứu do các nhân viên thực hiện nhằm theo dõi hoạt động của các loại chứng khoán trên thị trường, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định mua bán linh hoạt và kịp thời.

Các sản phẩm nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm báo cáo nghiên cứu kinh tế vĩ mô, ngành, chiến thuật đầu tư và sản phẩm Những báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định mua bán kịp thời Ngoài ra, nghiệp vụ nghiên cứu còn bao gồm việc xây dựng và phát triển công cụ phân tích cũng như quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng.

Nghiệp vụ nghiên cứu trong ngân hàng đầu tư không tạo ra doanh thu trực tiếp nhưng lại nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh Vai trò của nghiệp vụ nghiên cứu là hỗ trợ các hoạt động khác, tăng cường tính thanh khoản của sản phẩm chứng khoán, từ đó thúc đẩy giao dịch và tạo ra doanh thu cho khối đầu tư Hơn nữa, nghiên cứu còn giúp việc phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với những chứng khoán có tính thanh khoản cao và được thị trường quan tâm.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

TÌNH HÌNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
23. Các trang web: http://www.atpvietnam.com http://www.baothuongmai.com.vn http://www.businessweek.com http://www.bwportal.com.vn http://www.citibank.com.vn/ Link
1. MBA Mạc Quang Huy, Cẩm nang ngân hàng đầu tư, NXB Thống Kê 2009 Khác
2. GS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống Kê 2006 Khác
3. Thạc sĩ Nguyễn Quốc Tòng, Đôi điều về thị trường chứng khoán Việt Nam, NXB Thanh Hóa 2009 Khác
4. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống Kê 2006 Khác
5. PGS. TS Nguyễn Hồng Sơn, TS. Nguyễn Mạnh Hùng, xu hướng phát triển ngành dịch vụ trên thế giới hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của ngành dịch vụ Việt Nam Khác
6. Đặng Hữu Mẫn, trường ĐH Kinh Tế Đà Nẵng, cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất ở Mỹ và những kiến nghị đối với Việt Nam, tạp chí khoa học và công nghệ đại học Đà Nẵng 12/2009. 7.Niên giám thống kê 2009 của Tổng Cục Thống Kê Khác
8. Investment Banking and Security Market Development: Does finance follow industry? By Bharat N Anand - Harvard University and Alexander Galetovic - Universidad de Chile, February 2001 Khác
9. Investment Banking and Securities Issuance, Jay R. Ritter, University of Florida Gainesville Khác
10. Investment banking: Institutions, Politics and Law. By Alan Morrison and William J Wilhelm Jr. Newyork: Orford University Press, 2007 Khác
11. Investment Banking: Past, Present, and Future, by Alan D. Morrison, Sạd Business School, University of Oxford and William J. Wilhelm, Jr., McIntire School of Commerce, University of Virginia Khác
12. Investment Banking regulation after Bear Stearns, Dwight Jaffee & Mark Perlow Khác
13. Cause of Financial Crisis, Mark Jickling - Specialist in Economics, January 29, 2009 Khác
14. Adapting to change in the Investment Banking Industry, by Justin Han, Justin Itz, Kedar S. kulkarni, November 2002 Khác
15. Banking 2008, International Financial Services London Research, February 2008 Khác
16. China Investment Banking Industry Report 2007 - 2008 Khác
17. Evolution capital advisors launches startup focused investment bank, completes multiple transactions in Cleantech, Telecom and Digital Media sectors in 2007.18. Doing business 2010 report Khác
19. Global banking trend after crisis, Deutsche Bank Research, June 2009 Khác
20. The international Financial Crisis: Its cause and what to do about it Khác
21. The unofficce guide to investment banking, issued by Deutsche Bank Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Phân biệt ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 1 Phân biệt ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán (Trang 22)
Bảng 3: Chức năng và các nguồn thu nhập của ngân hàng đầu tư - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 3 Chức năng và các nguồn thu nhập của ngân hàng đầu tư (Trang 25)
Bảng 5: Cách thức huy động vốn của ngân hàng đầu tư - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 5 Cách thức huy động vốn của ngân hàng đầu tư (Trang 26)
Bảng 4: Cách thức huy động vốn của ngân hàng thương mại - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4 Cách thức huy động vốn của ngân hàng thương mại (Trang 26)
Bảng 6: Một số khác biệt giữa ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 6 Một số khác biệt giữa ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại (Trang 28)
Bảng 7: Mô hình tổ chức bộ phận kinh doanh của ngân hàng đầu tư - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 7 Mô hình tổ chức bộ phận kinh doanh của ngân hàng đầu tư (Trang 30)
Bảng 10: Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam 2013-2016 - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 10 Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam 2013-2016 (Trang 48)
Bảng 12: Tỉ trọng đầu tư trong nước giai đoạn 2001-2005 - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 12 Tỉ trọng đầu tư trong nước giai đoạn 2001-2005 (Trang 50)
Bảng 13: Số liệu về GDP/bình quân đầu người từ 2005 tới 2012 - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 13 Số liệu về GDP/bình quân đầu người từ 2005 tới 2012 (Trang 51)
Bảng 14: Các khó khăn - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 14 Các khó khăn (Trang 55)
Bảng 16: Các chỉ tiêu kinh tế thế giới qua các năm và dự báo 2014  (%) - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 16 Các chỉ tiêu kinh tế thế giới qua các năm và dự báo 2014 (%) (Trang 71)
Bảng 17: Thống kê một số thành công của một số ngân hàng đầu tư quốc tế tại Việt Nam - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 17 Thống kê một số thành công của một số ngân hàng đầu tư quốc tế tại Việt Nam (Trang 100)
Bảng 20: Quy mô nghiệp vụ ngân hàng đầu tư toàn cầu - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 20 Quy mô nghiệp vụ ngân hàng đầu tư toàn cầu (Trang 109)
Bảng 22: Quy mô doanh thu ròng của 5 ngân hàng đầu tư độc lập, 2006 - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 22 Quy mô doanh thu ròng của 5 ngân hàng đầu tư độc lập, 2006 (Trang 111)
Bảng 21: Quy mô hoạt động của 5 ngân hàng đầu tư độc lập, 2006 - Thiết lập mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 21 Quy mô hoạt động của 5 ngân hàng đầu tư độc lập, 2006 (Trang 111)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN