1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM

241 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hợp Đồng Thương Mại Dịch Vụ Và Giải Quyết Tranh Chấp Về Hợp Đồng Thương Mại Dịch Vụ Ở Việt Nam
Tác giả Hà Công Anh Bảo
Người hướng dẫn GS, TS Nguyễn Thị Mơ
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 241
Dung lượng 4,49 MB

Cấu trúc

  • 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (0)
  • 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN CỦA ĐỀ TÀI (25)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (29)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng thương mại dịch vụ và tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ (29)
      • 1.1.1. Hợp đồng thương mại dịch vụ (29)
      • 1.1.2. Tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ (43)
    • 1.2. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ (55)
      • 1.2.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ (0)
      • 1.2.2. Những yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ của doanh nghiệp (0)
    • 1.3. Đánh giá tác động của việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (68)
      • 1.3.1. Những tác động tích cực (0)
      • 1.3.2. Những tác động tiêu cực (0)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM (73)
    • 2.1. Thực trạng ký kết, thực hiện hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam (73)
      • 2.1.1. Số lượng các hợp đồng thương mại dịch vụ ngày càng tăng (0)
      • 2.1.2. Hợp đồng thương mại dịch vụ quốc tế gia tăng về số lượng và giá trị (0)
      • 2.1.3. Nhiều hợp đồng thương mại dịch vụ phức tạp được ký kết và thực hiện (0)
    • 2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ tại Việt Nam (77)
      • 2.2.1. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ thông qua thương lượng và hòa giải (78)
      • 2.2.2. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ tại tòa án (84)
      • 2.2.3. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ bằng trọng tài thương mại (0)
    • 2.3. Đánh giá về thực trạng ký kết, thực hiện hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết (107)
      • 2.3.1. Những thuận lợi và kết quả (107)
      • 2.3.2. Những khó khăn, bất cập và nguyên nhân (110)
      • 2.3.3. Phân tích một số vụ tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ (0)
  • Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIẢI QUYẾT THÀNH CÔNG CÁC TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (121)
    • 3.1. Dự báo về sự gia tăng các tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ tại Việt Nam (121)
      • 3.1.1. Cơ sở dự báo (121)
      • 3.1.2. Số liệu dự báo (124)
    • 3.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp (127)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về việc ký kết hợp đồng thương mại dịch vụ (0)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về thực hiện hợp đồng thương mại dịch vụ (0)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại dịch vụ (0)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp khác (143)
    • 3.3. Một số kiến nghị (144)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (144)
      • 3.3.2. Đối với tòa án kinh tế (0)
      • 3.3.3. Đối với các trung tâm trọng tài thương mại (0)
  • KẾT LUẬN (158)
  • PHỤ LỤC (173)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN CỦA ĐỀ TÀI

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã phân tích tình hình nghiên cứu liên quan và xác định một số câu hỏi nghiên cứu cơ bản, làm nền tảng cho nội dung luận án Những câu hỏi này sẽ giúp hướng dẫn quá trình nghiên cứu và làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài.

Hợp đồng dịch vụ (HĐTMDV) là một thỏa thuận giữa các bên nhằm cung cấp dịch vụ, khác biệt so với hợp đồng thương mại hàng hóa (TMHH) ở chỗ HĐTMDV không liên quan đến việc mua bán sản phẩm vật chất HĐTMDV có những đặc điểm riêng, bao gồm tính chất phi vật chất và sự phụ thuộc vào kỹ năng, kinh nghiệm của bên cung cấp dịch vụ HĐTMDV được phân loại theo nhiều tiêu chí như loại hình dịch vụ, thời gian thực hiện và phương thức thanh toán Vai trò của HĐTMDV đối với hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp rất quan trọng, vì nó giúp xác định quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và tạo nền tảng cho sự hợp tác lâu dài.

Thứ hai , tranh chấp là gì? Tranh chấp về HĐTMDV có điểm gì khác biệt so với tranh chấp về hợp đồng thương mại nói chung?

Thứ ba, việc GQTC về HĐTMDV có mối quan hệ nhƣ thế nào đối với HĐKD của

Quản lý khâu ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng có vai trò quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Tình hình giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ tại Việt Nam thời gian qua cho thấy một số đặc điểm cần lưu ý, như sự gia tăng các vụ tranh chấp và tính phức tạp trong quy trình giải quyết Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nên chú trọng đến việc nắm vững quy định pháp luật và chuẩn bị kỹ lưỡng khi tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án và trung tâm trọng tài, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các doanh nghiệp (DN) cần đáp ứng những yêu cầu cụ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) để nâng cao chất lượng dịch vụ Để cải thiện kỹ năng ký kết và giải quyết tranh chấp (GQTC) về HĐTMDV, DN cần nắm vững quy trình và kỹ năng GQTC Sự phức tạp của tranh chấp HĐTMDV thường xuất phát từ các yếu tố như sự không rõ ràng trong hợp đồng và thiếu hiểu biết về quy định pháp luật Việc thành thạo quy trình và kỹ năng GQTC không chỉ giúp DN giải quyết tranh chấp hiệu quả mà còn góp phần quản trị kinh doanh tốt hơn trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và quản trị DN Sự thành công hay không thành công trong việc giải quyết tranh chấp sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và uy tín của DN trên thị trường.

Lý thuyết liên quan đến TMDV , HĐTMDV: Hợp đồng thương mại, HĐTMDV, quản trị tranh chấp về HĐTMDV để ngăn ngừa rủi ro trong HĐKD của DN.

Lý thuyết về GQTC trong HĐTMDV nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp, đặc biệt là những tranh chấp liên quan đến hợp đồng thương mại dịch vụ, trong việc ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc áp dụng các phương thức và kỹ năng GQTC hiệu quả không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao hiệu suất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

2.3 Các giả thuyết nghiên cứu

(1) Giả thuyết nghiên cứu là : HĐTMDV là loại hợp đồng mua bán dịch vụ Việc

GQTC loại hợp đồng này mang tính phức tạp hơn so với hợp đồng TMHH vì tính chất của dịch vụ là vô hình, khó xác định.

Kết quả nghiên cứu (dự định) là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về

HĐTMDV và GQTC về HĐTMDV.

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, số lượng hợp đồng thương mại dịch vụ đã tăng cả về số lượng lẫn giá trị Sự gia tăng này cũng kéo theo sự gia tăng trong số lượng tranh chấp liên quan đến các loại hợp đồng thương mại dịch vụ.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sử dụng hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) tại Việt Nam từ năm 2005 đến nay, nêu bật những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp Việt Nam (DNVN) gặp phải trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐTMDV Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tranh chấp phát sinh từ HĐTMDV, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNVN.

Giả thuyết nghiên cứu cho rằng những bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) cùng với sự nhận thức yếu kém của doanh nghiệp về HĐTMDV là nguyên nhân chính gây ra các tranh chấp.

Nghiên cứu này nhằm phân tích và chỉ ra những bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng thuê dịch vụ (HĐTMDV), đồng thời đánh giá thực trạng nhận thức của doanh nghiệp đối với loại hợp đồng này Dựa trên những phát hiện đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục những vấn đề đã nêu.

Giả thuyết nghiên cứu cho rằng, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại dịch vụ (HĐTMDV) một cách hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) tránh được thiệt hại trong kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của họ trên thị trường.

Kết quả nghiên cứu khẳng định và làm rõ sự ảnh hưởng của việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong công tác quản trị kinh doanh Nghiên cứu cũng đưa ra các kiến nghị cho Nhà nước, cơ quan giải quyết tranh chấp và các giải pháp cho doanh nghiệp tham gia tranh chấp, nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu thiệt hại trong kinh doanh.

2.4 Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài

Hướng tiếp cận từ góc độ quản trị kinh doanh trong nghiên cứu luận án tập trung vào việc phân tích giải quyết tình huống trong hoạt động thương mại dịch vụ (HĐTMDV) của doanh nghiệp Nghiên cứu cần kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn về HĐTMDV, đồng thời xem xét từ khía cạnh quản trị doanh nghiệp Cụ thể, đề tài sẽ phân tích mối quan hệ giữa giải quyết tình huống trong HĐTMDV và quản trị rủi ro nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.

Quản lý hợp đồng thương mại, đặc biệt là hợp đồng dịch vụ, là yếu tố then chốt trong việc phòng ngừa tranh chấp cho doanh nghiệp Hợp đồng được ký kết chặt chẽ với điều khoản hạn chế rủi ro sẽ giúp ngăn chặn tranh chấp, trong khi hợp đồng sơ hở dễ dẫn đến phát sinh mâu thuẫn Nếu tranh chấp xảy ra và không được giải quyết hiệu quả, thương vụ có thể đỗ vỡ, uy tín doanh nghiệp bị ảnh hưởng và hiệu quả hợp đồng kinh doanh giảm sút Do đó, doanh nghiệp cần quản lý hợp đồng tốt và có chiến lược phòng ngừa rủi ro, bao gồm cả rủi ro từ tranh chấp Luận án này sẽ phân tích các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp trong bối cảnh quản trị doanh nghiệp, từ lý luận đến thực trạng và các giải pháp đề xuất.

2.4.2 Hướng tiếp cận từ góc độ luật học

Đề tài luận án về HĐTMDV và GQTC đòi hỏi NCS phân tích nội dung liên quan đến khía cạnh pháp lý, nhằm hiểu rõ hơn về HĐTMDV trong bối cảnh quản trị kinh doanh Đặc biệt, việc GQTC về HĐTMDV yêu cầu doanh nghiệp nắm vững các quy định pháp luật, cơ chế GQTC và kỹ năng cần thiết Do đó, NCS khẳng định rằng hoạt động kinh doanh không chỉ cần xây dựng chiến lược mà còn phải có chiến lược phòng ngừa và hạn chế rủi ro khi tranh chấp phát sinh liên quan đến HĐTMDV.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Những vấn đề lý luận về hợp đồng thương mại dịch vụ và tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ

1.1.1 Hợp đồng thương mại dịch vụ

HĐTMDV là thuật ngữ phổ biến trong sách báo và tài liệu, nhưng khái niệm về nó vẫn chưa được hiểu thống nhất Các văn bản pháp luật quốc tế và Việt Nam cũng chưa đưa ra định nghĩa rõ ràng về HĐTMDV Do đó, việc phân tích và làm rõ khái niệm HĐTMDV là rất quan trọng và là nhiệm vụ đầu tiên của Luận án Để hiểu rõ HĐTMDV, cần xác định rõ ràng các khái niệm liên quan đến dịch vụ, hợp đồng và TMDV.

1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ

Đến nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về dịch vụ Sự hiểu biết về dịch vụ thay đổi theo từng thời kỳ, phản ánh trình độ phát triển xã hội ở các giai đoạn khác nhau.

Theo Karl, M cho rằng dịch vụ là "chất bôi trơn" cho quá trình lưu thông hàng hóa, phản ánh vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa Tuy nhiên, khái niệm này chưa làm rõ bản chất của dịch vụ Adam tiếp cận dịch vụ từ góc độ khác, cho rằng dịch vụ là "không mang tính sản xuất" vì không tạo ra sản phẩm vật chất hữu hình Ông chỉ ra rằng những nghề như cha đạo, luật sư, thầy thuốc, và nghệ sĩ không sản sinh ra giá trị vật chất và công việc của họ tàn lụi ngay khi hoàn thành Adam cũng nhấn mạnh đặc điểm cơ bản của dịch vụ là tính không lưu trữ và không cầm nắm được, nhưng cách hiểu của ông chỉ dừng lại ở những hoạt động dịch vụ sơ khai nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người.

Theo Philip K (2001), dịch vụ được định nghĩa là hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp nhằm mục đích trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu Điều này nhấn mạnh rằng dịch vụ là một hoạt động của con người mang lại lợi ích cho người khác, không liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản vật chất.

Theo Tiêu chuẩn ISO 9001-2007 của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế, dịch vụ được định nghĩa là kết quả của ít nhất một hoạt động diễn ra tại điểm tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, và thường mang tính chất phi vật thể.

Khái niệm này nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng, trong đó nhà cung cấp dịch vụ cần xem xét nhu cầu của người sử dụng để cung cấp dịch vụ thỏa mãn mong đợi của họ Điều này cho thấy sự gắn kết giữa người cung cấp và người sử dụng dịch vụ, đồng thời nhấn mạnh đặc tính vô hình của dịch vụ.

Theo từ điển Oxford Business English, dịch vụ được định nghĩa là "lợi ích mà thương nhân mang lại cho khách hàng nhưng không phải là hàng hóa." Điều này nhấn mạnh rằng dịch vụ là những lợi ích mà thương gia cung cấp cho khách hàng, đồng thời khẳng định rằng dịch vụ và hàng hóa là hai khái niệm khác nhau.

Theo Luật Giá của Việt Nam năm 2012, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, trong đó quá trình sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời Điều này cho thấy dịch vụ không chỉ là một khái niệm trừu tượng mà còn có thể được lưu thông, trao đổi và mua bán trên thị trường, tương tự như các loại hàng hóa khác trong hệ thống ngành sản phẩm của Việt Nam.

Dịch vụ có nhiều khái niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận, và theo tác giả Nguyễn Thị Mơ, dịch vụ được định nghĩa là hoạt động của con người tạo ra các sản phẩm vô hình, có thể mang tính dân sự hoặc thương mại Dịch vụ thương mại được hiểu là dịch vụ được trao đổi trên thị trường với mục đích sinh lợi Điều này cho thấy rằng, dù là thương mại hay phi thương mại, dịch vụ luôn mang tính chất vô hình Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài HĐTMDV, chúng tôi chỉ tập trung phân tích đặc điểm của dịch vụ thương mại, coi đó là hàng hóa vô hình.

1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ

So với hàng hóa hữu hình, dịch vụ với ý nghĩa là hàng hóa vô hình có những đặc điểm dưới đây:

Dịch vụ là sản phẩm vô hình, do đó việc xác định chất lượng của nó không thể dựa vào các tiêu chí định lượng như trọng lượng hay màu sắc Thay vào đó, chất lượng dịch vụ thường được đánh giá qua mức độ hài lòng của người sử dụng, điều này có thể khác nhau giữa các cá nhân Ví dụ, một chuyến du lịch với các hướng dẫn viên khác nhau sẽ mang lại trải nghiệm hài lòng khác nhau cho du khách Do đó, việc lượng hóa, thống kê và đánh giá chất lượng dịch vụ tại cấp độ vi mô của một công ty hay cấp độ vĩ mô của một quốc gia trở nên phức tạp hơn so với hàng hóa hữu hình.

Chất lượng dịch vụ y tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kỹ năng, kinh nghiệm và tâm trạng của người cung cấp Ví dụ, một bác sĩ giỏi không chỉ dựa vào trình độ chuyên môn và trang thiết bị hiện đại, mà còn chịu ảnh hưởng từ hoàn cảnh và cảm xúc của mình trong quá trình chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.

Thứ ba, quá trình sản xuất dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ thường xảy ra đồng thời.

Hàng hóa là sản phẩm hữu hình có thể được tách ra khỏi lưu thông và tiêu dùng để lưu trữ hoặc chuyển đi nơi khác, tùy thuộc vào mục đích của người sở hữu Ngược lại, dịch vụ thường gắn liền với quá trình sử dụng ngay khi được cung cấp Ví dụ, trong dịch vụ gội đầu, thời điểm thợ gội thực hiện dịch vụ cũng là lúc khách hàng sử dụng dịch vụ đó; tương tự, khi người dùng gọi điện thoại, họ đang sử dụng dịch vụ điện thoại ngay trong khoảnh khắc dịch vụ được cung cấp.

Dịch vụ không lưu trữ được là một đặc điểm quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ, theo Carolina (2006) Vì dịch vụ là vô hình, nên không cần lưu giữ trong kho, dẫn đến việc không tồn tại khái niệm tồn kho hay kho dự trữ sản phẩm dịch vụ Bốn đặc điểm cơ bản giúp phân biệt sản phẩm dịch vụ vô hình với sản phẩm hàng hóa hữu hình, nhưng không có sự phân biệt tuyệt đối Một số dịch vụ, như dịch vụ photocopy, có thể tạo ra sản phẩm hữu hình sau khi cung cấp Hơn nữa, hệ thống dịch vụ trả lời điện thoại tự động không yêu cầu sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng, và có thể được xem như một sản phẩm "lưu trữ" được.

1.1.1.3 Khái niệm về hợp đồng

Theo Bộ luật Thương mại Thống nhất của Hoa Kỳ, hợp đồng được định nghĩa là tổng hợp các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên Bản tuyên bố về hợp đồng năm 1979 của Hoa Kỳ bổ sung rằng hợp đồng là một lời hứa hoặc tập hợp những lời hứa mà pháp luật bảo vệ nếu vi phạm Tương tự, Điều 2 của Luật Hợp đồng năm 1999 của Trung Quốc quy định rằng hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức có địa vị pháp lý bình đẳng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

Theo tác giả Nguyễn Mạnh Bách, trong xã hội phong kiến Việt Nam, vấn đề pháp lý về hợp đồng hầu như không tồn tại do ảnh hưởng của nền luân lý Khổng Mạnh, nơi uy quyền của người gia trưởng và Thiên tử đủ để giải quyết tranh chấp mà không cần đến luật pháp Đến năm 1930, dưới thời Pháp thuộc, hai Bộ luật Dân sự đầu tiên là BLDS Bắc kỳ (1931) và BLDS Trung kỳ (1938) đã chính thức đưa khái niệm hợp đồng vào luật, nhưng chủ yếu sao chép từ BLDS Pháp Đến thập niên 80, Việt Nam mới có hai văn bản quy định về hợp đồng: Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 và Pháp lệnh Hợp đồng dân sự 1991 Hợp đồng kinh tế được định nghĩa là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên về việc thực hiện công việc sản xuất và kinh doanh, trong khi hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong các giao dịch hàng hóa và dịch vụ Điều này cho thấy pháp luật Việt Nam phân biệt rõ giữa hợp đồng kinh tế với mục đích sinh lời và hợp đồng dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu đời thường của con người.

Năm 1995, BLDS VN ra đời đã đƣa ra khái niệm về hợp đồng dân sự tại Điều 394:

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ

Hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, bất kể là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hay doanh nghiệp nhận dịch vụ Việc giải quyết hiệu quả các tranh chấp phát sinh từ HĐTMDV không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và tiết kiệm thời gian, mà còn nâng cao khả năng quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh doanh.

Tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Để giải quyết thành công những tranh chấp này, cần có sự can thiệp hiệu quả và các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

Doanh nghiệp (DN) cần tìm hiểu nguyên nhân khách quan và chủ quan, cũng như các quy định về hợp đồng và pháp luật để giải quyết tranh chấp (GQTC) hiệu quả Mặc dù DN thường am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh và các dịch vụ mình cung cấp, nhưng việc nắm rõ quy định pháp luật để áp dụng trong GQTC vẫn là thách thức lớn Thiếu kiến thức pháp lý và kỹ năng GQTC có thể dẫn đến chi phí cao hơn và quản trị rủi ro tốn kém Khi tranh chấp hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) phát sinh, DN cần quyết định giữa việc đưa vụ việc ra tòa án hay trọng tài, đồng thời hiểu rõ sự khác biệt, ưu nhược điểm của từng phương thức giải quyết, cũng như chi phí liên quan Nếu tranh chấp không được quy định trong HĐTMDV, DN cần có kiến thức về luật áp dụng cho hợp đồng và biết cách tìm ra quy định liên quan nhanh chóng DN cũng phải cân nhắc giữa việc tự giải quyết hay thuê luật sư, cùng với các chi phí phát sinh từ quyết định này.

Để giải quyết hiệu quả các tranh chấp liên quan đến hợp đồng thương mại dịch vụ, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng các phương thức giải quyết tranh chấp và những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này.

1.2.1 Các phương thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ Để GQTC về HĐTMDV các bên tranh chấp có thể lựa chọn nhiều phương thức giải quyết khác nhau và mỗi phương thức GQTC đều có ưu nhược điểm nhất định Có 4 phương thức GQTC cơ bản là thương lượng, hòa giải, tòa án hoặc trọng tài Bên cạnh đó, cũng có một số phương thức GQTC do các bên lựa chọn và qui định trong hợp đồng Đó là: trung gian, tố tụng mini, xét xử sơ khởi có bồi thẩm đoàn. Để thấy được ưu nhược điểm của mỗi phương thức GQTC, phần dưới đây sẽ phân tích từng phương thức GQTC nêu trên.

1.2.1.1 Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng

Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp (GQTC) không cần sự tham gia của bên thứ ba, trong đó các bên tranh chấp cùng trao đổi, đấu tranh và thỏa thuận để tìm ra giải pháp Đặc điểm chính của thương lượng là các bên trình bày quan điểm và tìm biện pháp thích hợp, nhằm duy trì mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp Quá trình này không bị ràng buộc bởi nguyên tắc pháp lý hay quy định khuôn mẫu nào, không theo cấu trúc cụ thể và không diễn ra công khai.

Pháp luật tại nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, tuy nhiên không bắt buộc phải thương lượng trước khi sử dụng phương thức tài phán như tòa án hoặc trọng tài Để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thương lượng, Dự án Thương lượng của Harvard đã chỉ ra bảy yếu tố quan trọng cần xem xét: lợi ích, tính chính đáng, mối quan hệ, các phương thức giải quyết khác nếu thương lượng không thành, các lựa chọn, cam kết và cách thức thực hiện.

Thương lượng có thể diễn ra qua gặp gỡ trực tiếp hoặc gửi đơn khiếu nại, tùy thuộc vào khoảng cách địa lý giữa các bên (Nguyễn Thị Mơ 2009, tr.215) Gặp gỡ trực tiếp thường phù hợp cho các hợp đồng gần nhau, trong khi gửi đơn khiếu nại là lựa chọn phổ biến cho các bên ở xa Để khiếu nại thành công trong hợp đồng dịch vụ, cần xác định đúng đối tượng và vấn đề thương lượng, chẳng hạn như trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân gây tổn thất để thương lượng hiệu quả Ngoài ra, cần chú ý đến thời hạn, cách giải quyết khiếu nại và bằng chứng liên quan.

GQTC bằng thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp đầu tiên trong hợp đồng, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, duy trì mối quan hệ đối tác và bảo mật thông tin Thành công của quá trình thương lượng phụ thuộc vào thái độ thiện chí và sự hợp tác của các bên, điều này rất quan trọng trong kinh doanh thị trường hiện nay Sự tin tưởng lẫn nhau không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì quan hệ đối tác mà còn củng cố uy tín và từ bỏ thói quen kinh doanh không bền vững.

1.2.1.2 Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải

Khi thương lượng không thành công, doanh nghiệp có thể giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, là quá trình đàm phán giữa các bên với sự hỗ trợ của một bên thứ ba độc lập, được gọi là người hòa giải Hòa giải được coi là một phương thức giải quyết tranh chấp “hòa bình”, bổ sung cho hệ thống tòa án và thực tiễn xét xử của trọng tài.

Thương lượng và hòa giải đều là các phương thức giải quyết tranh chấp tự nguyện, phụ thuộc vào sự lựa chọn của các bên liên quan Tuy nhiên, thương lượng là hình thức tự giải quyết, trong khi hòa giải có sự tham gia của bên thứ ba Sự khác biệt này là điểm nổi bật giữa hai phương thức Mặc dù vậy, cả hai đều cho phép các bên tranh chấp tự thỏa thuận về quy trình và thủ tục giải quyết, với sự can thiệp tối thiểu từ pháp luật.

Trong quá trình hòa giải, người hòa giải không có quyền quyết định mà chỉ hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp trung hòa thông qua kỹ năng và biện pháp kỹ thuật Các bên tham gia cần ký cam kết bảo mật thông tin thu được trong quá trình này Nếu hòa giải không thành công, họ vẫn có quyền sử dụng trọng tài hoặc tòa án để giải quyết tranh chấp, và thông tin từ quá trình hòa giải sẽ không được coi là bằng chứng pháp lý trong các thủ tục sau.

Hòa giải được chia thành hai loại: hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng Hòa giải trong tố tụng diễn ra khi cơ quan xét xử yêu cầu các bên tự hòa giải trước khi ra phán quyết, nhằm giải quyết tranh chấp với sự tôn trọng quyền tự quyết của các bên Hòa giải này thường được thực hiện tại tòa án hoặc trọng tài theo yêu cầu của các bên Ngược lại, hòa giải ngoài tố tụng là quá trình giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ ba mà các bên lựa chọn, thường do các tổ chức trọng tài hoặc các tổ chức hòa giải thương mại chuyên nghiệp thực hiện, như Quy tắc hòa giải Trung tâm Hệ thống Trọng tài châu Âu - Ả Rập hay Quy tắc hòa giải của VIAC.

Quy trình hòa giải không có tính thống nhất, mỗi trung tâm và người hòa giải áp dụng quy trình riêng phù hợp với tính chất vụ tranh chấp Thông thường, hòa giải bắt đầu khi hai bên tranh chấp đề nghị hòa giải với hòa giải viên hoặc tổ chức hòa giải; một bên cũng có thể đơn phương yêu cầu hòa giải Hòa giải chỉ diễn ra khi có sự đồng ý của các bên Trong quá trình này, người hòa giải sử dụng kỹ năng GQTC để giúp các bên tìm ra giải pháp cuối cùng Bất kỳ bên nào hoặc chính người hòa giải có quyền chấm dứt quá trình nếu thấy hòa giải không hiệu quả, chẳng hạn khi có bằng chứng cho thấy một bên thiếu thiện chí.

Hòa giải là một phương thức linh hoạt và bảo mật, cho phép các bên điều chỉnh thái độ mà không gây căng thẳng, nhằm đạt được giải pháp có lợi cho cả hai bên dựa trên lợi ích chung Đây là một giải pháp giải quyết tranh chấp (GQTC) hiệu quả và bền vững, nhưng không nên áp dụng trong các tranh chấp chủ yếu liên quan đến vấn đề pháp lý, như việc giải thích thuật ngữ trong hợp đồng, vì những vấn đề này cần được giải quyết qua tòa án Nếu hòa giải thành công, các bên sẽ lập Biên bản hòa giải có chữ ký của tất cả các bên và người hòa giải, tuy nhiên, nếu một bên không tự nguyện thi hành, Biên bản hòa giải sẽ không có cơ chế bảo đảm thi hành Trong trường hợp hòa giải không thành công, các bên có quyền đưa vụ việc ra Tòa án hoặc Trung tâm Trọng tài thương mại (TTTM).

Đánh giá tác động của việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Việc GQTC về HĐTMDV có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với những tác động tích cực như tăng cường hiệu quả và cải thiện dịch vụ, cùng với những tác động tiêu cực có thể gây ra rủi ro và khó khăn trong việc duy trì sự ổn định.

1.3.1 Những tác động tích cực

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ một cách thành công sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Mặc dù chưa có nhiều tài liệu phân tích mối quan hệ giữa việc giải quyết tranh chấp và năng lực cạnh tranh, nhưng việc xử lý nhanh chóng và hiệu quả các vấn đề liên quan đến hợp đồng dịch vụ được cho là có tác động tích cực đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Theo Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định bởi khả năng sản xuất sản phẩm đúng yêu cầu, định giá hợp lý và đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, từ đó nâng cao hiệu suất và hiệu quả so với các đối thủ khác.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ (DN TMDV) được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng dịch vụ, giá thành dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Việc giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các tranh chấp liên quan đến hợp đồng thương mại dịch vụ không chỉ không tách rời khỏi năng lực cạnh tranh mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Quá trình giải quyết tranh chấp thành công giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo rằng các nhu cầu và vấn đề của khách hàng được giải quyết một cách thỏa đáng.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) một cách nhanh chóng và hiệu quả không chỉ khẳng định uy tín của doanh nghiệp (DN) trên thị trường mà còn phản ánh khả năng thực hiện hợp đồng, chất lượng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực hỗ trợ dịch vụ, cũng như kỹ năng soạn thảo và quản lý hợp đồng Những yếu tố này chỉ thực sự được đánh giá khi DN đối mặt với tranh chấp và giải quyết thành công Việc xử lý nhanh chóng các tranh chấp sẽ giúp DN tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời khôi phục phong độ và sự tự tin trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Giải quyết tranh chấp kịp thời từ hợp đồng không chỉ ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp rút ra bài học kinh nghiệm quý báu Kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận, và việc giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ đúng lúc sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng, thu lợi ích và duy trì dòng tiền cho tái đầu tư Mỗi lần tranh chấp được giải quyết thành công là cơ hội để doanh nghiệp xem xét lại quy trình quản lý hợp đồng dịch vụ và cải thiện khả năng quản lý tranh chấp cũng như quản trị kinh doanh nói chung.

Giải quyết thành công các tranh chấp liên quan đến hợp đồng thương mại dịch vụ không chỉ giúp lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về vai trò của quản trị rủi ro mà còn nhấn mạnh sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Việc này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng ứng phó với các tình huống không lường trước, từ đó bảo vệ lợi ích và phát triển bền vững.

Hợp đồng dịch vụ (HĐTMDV) có thể gặp phải rủi ro từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Nhiều doanh nghiệp (DN) thường chỉ tập trung vào lợi nhuận mà không đánh giá đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra, dẫn đến việc thiếu các quy trình quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro hợp đồng, khiến họ trở nên bị động khi xảy ra tranh chấp Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, và giảm thiểu tổn thất, đồng thời biến rủi ro thành cơ hội thành công Để đánh giá cấp độ quản trị rủi ro, DN có thể áp dụng nhiều mô hình như phân tích PEST, mô hình Hilson, ma trận rủi ro, và mô hình CCTA, giúp nhận biết mức độ quản trị rủi ro hiện tại Từ đó, DN có thể xây dựng các quy trình quản trị rủi ro cụ thể, bao gồm rủi ro từ khách hàng, thị trường, yếu tố pháp luật, văn hóa, sự kiện bất khả kháng, và rủi ro về chi phí và uy tín Chuẩn bị các phương án đối phó với những rủi ro này sẽ giúp DN hạn chế tổn thất trong các tranh chấp sau này.

Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại dịch vụ thành công không chỉ giảm áp lực cho nhân viên mà còn nâng cao ý thức và kỹ năng thực hiện hợp đồng của họ Qua việc phân tích các lỗi và tình huống trong quá trình xảy ra tranh chấp, nhân viên sẽ rút ra bài học kinh nghiệm quý giá, từ đó nâng cao trách nhiệm trong công việc Những bài học này sẽ nhắc nhở họ cần phải cẩn trọng hơn để tránh lặp lại sai phạm, đặc biệt trong lĩnh vực yêu cầu kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao.

Giải quyết thành công các tranh chấp hợp đồng TDMV không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán và thương lượng mà còn tăng cường sự tự tin khi tham gia tranh tụng tại tòa án và trọng tài.

Thành công trong việc GQTC không chỉ mang lại sự tự tin cho doanh nghiệp trong các cuộc đàm phán, mà còn nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Dù là một doanh nghiệp nhỏ, việc khẳng định uy tín và tuân thủ pháp luật qua các vụ tranh chấp sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển và mở rộng trong tương lai.

Doanh nghiệp có thể tham gia đàm phán với các đối tác, và kinh nghiệm từ những vụ tranh chấp trước sẽ nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến dịch vụ mà họ cung cấp hoặc sử dụng Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt quan điểm của cơ quan giải quyết tranh chấp đối với loại hình dịch vụ và các tranh chấp liên quan đến hợp đồng thương mại dịch vụ Từ đó, doanh nghiệp sẽ có cơ sở vững chắc và tự tin hơn trong các lập luận của mình trước tòa án hoặc trọng tài nếu xảy ra tranh chấp trong tương lai.

Nội dung của các mô hình này đƣợc trình bày tại phụ lục 10 của Luận án

1.3.2 Những tác động tiêu cực

Khi doanh nghiệp không giải quyết thành công các tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ, hoặc trì hoãn trong việc giải quyết tranh chấp, sẽ dẫn đến nhiều tác động tiêu cực Những tác động này có thể ảnh hưởng đến uy tín, tài chính và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Việc trì hoãn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Dù kết quả tranh chấp có ra sao, việc không giải quyết nhanh chóng sẽ dẫn đến những hệ lụy, như việc công trình xây dựng bị ngừng trệ, kéo dài thời gian thu hồi vốn, và tăng chi phí nhân công Điều này không chỉ làm giảm khả năng xoay vòng vốn mà còn khiến doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh khác Ngược lại, nhà đầu tư cũng sẽ gặp khó khăn khi không thể thực hiện các dự án, dẫn đến việc không kịp giao nhà cho khách hàng, chi phí bị ứ đọng và các khoản phạt từ ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của họ.

Việc không giải quyết thành công các tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ (HĐTMDV) có thể gây ra tác động tiêu cực đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp (DN) trong xã hội hiện đại Trong bối cảnh thông tin lan truyền nhanh chóng qua internet, một thất bại trong việc giải quyết tranh chấp không chỉ làm giảm kết quả kinh doanh mà còn có thể dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về danh tiếng của DN Uy tín và thương hiệu của DN được xây dựng từ những nỗ lực và thành công trong việc thực hiện HĐTMDV, nhưng chúng có thể dễ dàng bị tổn hại khi thông tin về thất bại trong tranh chấp được công khai, đặc biệt khi lỗi thuộc về DN Những đối tác hiện tại sẽ xem xét lại các hợp đồng đang thực hiện với DN, trong khi các đối tác tiềm năng có thể trở nên thận trọng hoặc thậm chí từ chối hợp tác.

Việc DN bị loại khỏi danh sách khách hàng có thể ký kết không chỉ tác động đến chính DN đó mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ ngành kinh doanh mà DN tham gia, cũng như cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam Một ví dụ điển hình là các vụ tranh chấp giữa Ngân hàng SeaBank và các công ty liên quan.

THỰC TRẠNG KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIẢI QUYẾT THÀNH CÔNG CÁC TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Ngày đăng: 10/01/2022, 15:46

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w