Tính cấp thiết của đề tài
Trong 30 năm thực hiện hệ thống ngân hàng hai cấp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc gia với khu vực và thế giới thông qua quản lý tiền tệ và ngân hàng Đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008, NHNN đã thay đổi cơ chế điều hành lãi suất để ổn định thị trường tiền tệ trong nước Sự thay đổi này cũng ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (TCTD) và cá nhân, tổ chức kinh tế, dẫn đến sự gia tăng rõ rệt số lượng tranh chấp hợp đồng tín dụng Nguyên nhân chủ yếu của các tranh chấp này là do người vay gặp khó khăn trong việc trả nợ cho TCTD.
Khi các vụ việc vi phạm lãi suất cho vay được đưa ra xét xử, một vấn đề nổi bật là số lượng hợp đồng tín dụng vi phạm pháp luật không hề nhỏ Sự thay đổi trong cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã gián tiếp dẫn đến tình trạng nhiều tổ chức tín dụng vi phạm quy định về lãi suất cho vay hoặc cố tình làm sai.
“lách luật” vì mục tiêu lợi nhuận.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của các bên tham gia mà còn tác động đến xã hội Việc giải quyết những tranh chấp này theo đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên là rất quan trọng Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình giải quyết tại các cơ quan có thẩm quyền.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự không thống nhất và thiếu đầy đủ trong quy định của pháp luật là thẩm quyền Điều này hạn chế khả năng phát sinh và giải quyết các tranh chấp.
Việc nghiên cứu và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, đặc biệt liên quan đến lãi suất cho vay, là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong quan hệ tín dụng mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng, nhưng hầu hết các công trình này được thực hiện từ lâu và chưa khai thác sâu vào các vấn đề tranh chấp lãi suất hiện tại.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án gặp nhiều vướng mắc, đặc biệt là ở cấp huyện Một số Tòa án áp dụng mức lãi suất theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng tín dụng và căn cứ vào Luật các tổ chức tín dụng để xử lý vụ án Tuy nhiên, có những Tòa án lại sử dụng Bộ luật dân sự và Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước làm cơ sở giải quyết, dẫn đến sự không thống nhất trong cách áp dụng pháp luật.
Một số Tòa án áp dụng cách tính lãi suất khác nhau tùy thuộc vào bên cho vay và bên đi vay Cụ thể, khi bên cho vay là Ngân hàng và bên đi vay là các doanh nghiệp kinh doanh với mục đích lợi nhuận, lãi suất được tính khác so với trường hợp bên cho vay là Ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, khi mục đích vay là phục vụ nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng.
Để có cái nhìn thống nhất và cấp thiết trong bối cảnh hiện tại, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu về lãi suất không chỉ hỗ trợ cho vị trí việc làm của học viên mà còn giúp họ hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến chứng thực tại Ủy ban nhân dân phường Thủy Châu Đề tài này sẽ trang bị cho học viên kiến thức về các loại hợp đồng tín dụng có thế chấp, bảo lãnh tài sản, từ đó nâng cao khả năng tham gia xét xử các vụ án liên quan đến hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng nói chung và tranh chấp về lãi xuất trong hợp đồng tín dụng nói riêng như:
Nguyễn Cao Cường (2012) Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng , Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tổng quan về hợp đồng tín dụng, lãi suất và các tranh chấp liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng.
Trần Thị Thùy Trang (2014) đã nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thông qua con đường tòa án tại Việt Nam trong luận văn thạc sĩ của mình Nghiên cứu này được thực hiện tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình pháp lý và các vấn đề liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những bất cập trong việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
Nguyễn Quỳnh Chi trong luận văn Thạc sĩ Luật học tại Đại học Luật thành phố đã phân tích một số vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng tín dụng (HĐTD) và thời hiệu khởi kiện trong các vụ án kinh tế Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quy định pháp luật hiện hành và những thách thức trong việc thực thi quyền khởi kiện liên quan đến HĐTD.
Bài viết đã phân tích và làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng tín dụng, đồng thời nêu rõ thời hiệu khởi kiện trong các vụ án kinh tế.
Phạm Thị Như Bình đã nghiên cứu về việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án cấp sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam trong luận văn thạc sĩ của mình Nghiên cứu này được thực hiện tại Đại học Luật, Đại học Huế vào năm 2017, nhằm phân tích các quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng trong quá trình giải quyết các tranh chấp tín dụng.
Lư Hoàng Giang đã nghiên cứu và phân tích việc giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, dựa trên thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2018 Luận văn Thạc sĩ của tác giả được thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội, góp phần làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng.
Bài luận văn này phân tích các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án cấp sơ thẩm Nó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của các quy định hiện hành Việc làm rõ những khó khăn và hạn chế trong quá trình giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng theo quy định pháp luật hiện nay là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Nghiên cứu trong luận văn này đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận về quy định pháp luật liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Đồng thời, nó cũng tạo nền tảng cho việc cải thiện công tác lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật nhằm giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án nhân dân.
Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời nghiên cứu lý luận từ tư tưởng Hồ Chí Minh cùng quan điểm của Đảng và Nhà nước về pháp luật, đặc biệt là vấn đề tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng.
5.1 Phương pháp cụ thể. Để triển khai đề tài, tác giả đã sử dụng đồng bộ một số các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp khảo cứu các nguồn tư liệu, đặc biệt là các tư liệu pháp luật về tranh chấp lãi suất hợp đồng tín dụng.
Phương pháp phân tích các quy phạm của luật thực định có liên quan đến tên đề tài của luận văn.
Phương pháp tổng hợp các quan điểm khác nhau về nhận thức khoa học liên quan đến các khái niệm và quy phạm pháp lý trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng là rất quan trọng Việc này giúp làm rõ các quy định pháp luật và nâng cao hiểu biết về cách thức xử lý tranh chấp, đồng thời tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho các bên liên quan.
Phương pháp thống kê các số liệu thực tiễn trong quá trình áp dụng các quy phạm có liên quan đến tên đề tài của luận văn.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng.
Chương 2 phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng thông qua tòa án tại tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3 đưa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 7
Khái quát về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, xuất hiện từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy và phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, quan hệ trao đổi hàng hóa cũng hình thành, và tín dụng lúc này chủ yếu diễn ra qua vay mượn hàng hóa Sự phân hóa xã hội giữa người giàu và người nghèo dẫn đến tình trạng những người nghèo phải vay mượn với lãi suất cao, tạo ra tín dụng nặng lãi Trong giai đoạn này, lãi suất tín dụng có thể lên tới 40-50%, làm cho nền kinh tế gặp khó khăn trong phát triển do tín dụng không phục vụ cho sản xuất mà chỉ phục vụ mục đích tiêu dùng Cuối cùng, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ, mang lại nhiều thay đổi cho nền kinh tế.
Dựa vào chủ thể thực hiện hoạt động tín dụng, có thể phân loại tín dụng thành các hình thức sau: tín dụng Nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng quốc tế, và quan hệ tín dụng dân sự.
Trong hoạt động tín dụng, cấp tín dụng qua hợp đồng tín dụng (HĐTD) là một trong những hoạt động chính của tổ chức tín dụng (TCTD) HĐTD không chỉ đảm bảo sự kết nối hiệu quả giữa TCTD và người vay mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Trong quan hệ cho vay, có hai bên tham gia là bên vay và bên cho vay, với hình thức pháp lý là hợp đồng tín dụng tài sản Sự kiện cho vay phát sinh từ hai hành vi cơ bản: ứng trước và hoàn trả một số tiền hoặc tài sản nhất định Hoạt động cho vay luôn dựa trên sự tín nhiệm của người cho vay đối với khả năng hoàn trả của người đi vay Ngoài ra, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng còn có những dấu hiệu đặc thù riêng.
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) là một phần quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh tài chính, mang tính chức năng chuyên nghiệp Mặc dù pháp luật Việt Nam cho phép các tổ chức không phải TCTD thực hiện cho vay như một hoạt động kinh doanh, nhưng việc cho vay của họ không đạt được tính chất nghề nghiệp chuyên môn như của các TCTD.
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) không chỉ đơn thuần là một nghề kinh doanh, mà còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện Điều này đòi hỏi TCTD phải đáp ứng một số tiêu chí nhất định, bao gồm việc có vốn pháp định và được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp giấy phép hoạt động ngân hàng trước khi thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) không chỉ tuân thủ các quy định chung về pháp luật hợp đồng mà còn bị điều chỉnh bởi các đạo luật ngân hàng Đặc điểm này xuất phát từ tính chất đặc thù của nghề nghiệp kinh doanh TCTD, bao gồm rủi ro cao và ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều lợi ích xã hội khác nhau.
Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2017, cùng với các sửa đổi bổ sung từ năm 2010, quy định rằng việc cho vay phải được thực hiện qua hợp đồng tín dụng (HĐTD) HĐTD cần bao gồm các nội dung quan trọng như điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ, và các cam kết khác giữa các bên.
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, đã đưa ra các giải thích cụ thể về khái niệm cho vay.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một thời gian nhất định, theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi Việc cho vay cần được lập thành hợp đồng tín dụng (HĐTD), trong đó nêu rõ các điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức và giá trị bảo đảm, cũng như phương thức trả nợ Mặc dù Luật Các TCTD năm 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2017) không định nghĩa rõ ràng về cho vay, nhưng vẫn xác định đây là một hình thức cấp tín dụng theo Điều 4 của luật này.
Trong khi đó, ở phương diện cấp tín dụng nói chung, tại khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 quy định:
Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.
Pháp luật chuyên ngành chỉ quy định những nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng (HĐTD) mà không định nghĩa cụ thể về nó HĐTD là một dạng hợp đồng dân sự, theo Điều 385 BLDS năm 2015, hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự Cụ thể, HĐTD là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (TCTD) và tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, trong đó TCTD chuyển giao một khoản tiền cho bên vay trong thời hạn nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi dựa trên sự tín nhiệm.
Với định nghĩa này, HĐTD bao gồm các yếu tố sau:
Văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân quy định việc chuyển giao một khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả rõ ràng.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và tổ chức hoặc cá nhân vay vốn (bên vay) Theo hợp đồng này, tổ chức tín dụng cam kết cho bên vay một khoản tiền, với điều kiện bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã thỏa thuận.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Một số vấn đề lý luận về lãi suất, tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
số các loại hợp đồng khác.
Trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có nghĩa vụ giải ngân tiền vay trước, tạo điều kiện cho bên vay thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Chỉ khi bên cho vay chứng minh đã chuyển giao tiền vay đúng theo hợp đồng, họ mới có quyền yêu cầu bên vay thực hiện các nghĩa vụ, bao gồm sử dụng tiền vay đúng mục đích và hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
1.2 Một số vấn đề lý luận về lãi suất, tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
1.2.1 Khái niệm về lãi suất:
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng và lãi suất tín dụng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của hoạt động kinh tế - tài chính.
Hoạt động tín dụng là quá trình vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, với nguyên tắc hoàn trả Đối với những người thừa vốn, tín dụng không chỉ giúp bảo tồn vốn mà còn tạo ra thu nhập Ngược lại, những người thiếu vốn có thể bổ sung nguồn lực cần thiết cho sản xuất, kinh doanh và đời sống Nhờ vào hoạt động tín dụng, một phần lớn nguồn vốn trong nền kinh tế được huy động, tập trung và phân phối từ nơi dư thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể kinh tế.
Công cụ và là đòn bẩy quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động tín dụng chính là lãi suất.
Lãi suất tín dụng ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định Nó thể hiện giá cả sử dụng vốn và liên quan chặt chẽ đến hoạt động tín dụng ngân hàng, cũng như các giao dịch kinh tế liên quan đến việc gửi và vay tiền.
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô, là công cụ hiệu quả của chính sách tiền tệ quốc gia Bằng cách điều chỉnh mức và cơ cấu lãi suất, Chính phủ có thể ảnh hưởng đến quy mô và tỷ trọng các loại vốn đầu tư, từ đó tác động đến cấu trúc kinh tế, tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát Trong nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn giúp điều tiết luồng vốn, ảnh hưởng đến tỷ giá và duy trì sự ổn định của nó Điều này không chỉ tác động đến đầu tư phát triển mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thanh toán và quan hệ thương mại quốc tế.
Có nhiều tiêu chí phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng.
Lãi suất tín dụng ngân hàng được phân loại theo thời hạn tín dụng thành ba loại chính: lãi suất tín dụng ngắn hạn dành cho các khoản vay ngắn hạn, lãi suất tín dụng trung hạn áp dụng cho các khoản vay trung hạn, và lãi suất tín dụng dài hạn cho các khoản vay dài hạn.
Lãi suất được phân loại thành hai loại chính dựa trên mức độ ổn định: lãi suất thả nổi và lãi suất cố định Lãi suất thả nổi có sự biến động theo thời gian, trong khi lãi suất cố định giữ nguyên trong toàn bộ thời gian của hợp đồng tín dụng.
Lãi suất tín dụng ngân hàng được phân loại thành nhiều loại dựa trên hình thức lãi suất, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất liên ngân hàng và lãi suất cơ bản Lãi suất tiền gửi được áp dụng cho các khoản tiền gửi với mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào thời hạn và quy mô gửi Lãi suất tiền vay là khoản phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi sử dụng vốn vay Lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu liên quan đến việc cho vay và tái cấp vốn giữa ngân hàng và ngân hàng thương mại Lãi suất liên ngân hàng được hình thành từ quan hệ cung cầu giữa các tổ chức tín dụng Một khái niệm quan trọng cần phân biệt là lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa; lãi suất danh nghĩa là lãi suất chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát, thường được công bố trong các quan hệ tín dụng và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được khái quát thành phương trình sau đây:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực tế, sau khi điều chỉnh theo những biến động của lạm phát, cung cấp cái nhìn chính xác hơn về thu nhập từ cho vay và chi phí thực tế liên quan đến việc cho vay.
1.2.2 Khái niệm về giải quyết tranh chấp:
Giải quyết tranh chấp là quá trình mà các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và đưa ra quyết định về các tranh chấp liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động Việc này được thực hiện dựa trên việc phân tích các tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ việc, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan và tổ chức.
Toà án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Trong quyết định của Tòa án về giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, cần trình bày đầy đủ nội dung vụ việc, chứng cứ, tình tiết đã được chứng minh, căn cứ pháp luật áp dụng, quyết định giải quyết tranh chấp, mức án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngoài Tòa án, nhiều cơ quan và tổ chức khác cũng có quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
Chính quyền địa phương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức giải quyết các tranh chấp dân sự nhỏ xảy ra ở địa phương hoặc cơ quan, tổ chức mình.
Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh, hòa giải viên lao động tại cấp huyện và hội đồng hòa giải cơ sở đều có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Tổ chức trọng tài thương mại giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại khi được các bên lựa chọn.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền cần trình bày chi tiết nội dung vụ việc, các chứng cứ và tình tiết đã được làm sáng tỏ Họ cũng phải nêu rõ căn cứ pháp luật mà họ dựa vào để đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp một cách hợp lý và minh bạch.
1.2.3 Khái niệm và đặc điểm về tranh chấp lãi suất, giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
1.2.3.1 Khái niệm về tranh chấp lãi suất
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng (HĐTD) là tình trạng pháp lý phản ánh sự xung đột hoặc bất đồng giữa các bên về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến HĐTD Một HĐTD được coi là có tranh chấp khi có sự mâu thuẫn rõ ràng về quyền lợi, được thể hiện qua các bằng chứng cụ thể Trong đó, tranh chấp về lãi suất là một dạng tranh chấp cụ thể, thường xảy ra do sự bất đồng trong việc thỏa thuận lãi suất cho vay trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3.2 Đặc điểm về tranh chấp lãi suất
Các phương thức giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng
1.3.1 Các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án
Hiện nay, tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể được giải quyết không chỉ qua Tòa án mà còn thông qua các phương thức như thương lượng, hòa giải và trọng tài.
Thứ nhất: Thương lượng: “là việc bàn bạc nhằm đi đến thoả thuận giải quyết một vấn đề nào đó giữa các bên”.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp đầu tiên, thường được quy định trong hợp đồng tín dụng, cho phép các bên gặp gỡ, bàn bạc và thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ của mình Pháp luật không bắt buộc các bên phải thương lượng, do đó, quá trình này hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí tự giải quyết của các bên Nếu đạt được thỏa thuận nhưng một bên không tuân thủ, các bên không thể yêu cầu cơ quan nhà nước can thiệp để thực hiện cưỡng chế.
Phương thức thương lượng được ưu tiên lựa chọn khi xảy ra tranh chấp do không bị ràng buộc bởi pháp luật và quy trình chặt chẽ Phương thức này giúp các bên tự giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, không làm gia tăng tranh chấp và bảo vệ uy tín của các bên mà không tốn kém chi phí.
Hạn chế: Do không có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả thương lượng.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba trung gian, giúp thuyết phục các bên tìm kiếm giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp Trung gian hòa giải không có quyền quyết định, mà chỉ hỗ trợ các bên trong quá trình thương lượng Tính trung lập của bên trung gian tạo sự tin cậy, giúp tìm ra phương án tối ưu để giải quyết vụ việc Trong nhiều trường hợp, do lý do khách quan như tôn giáo hay xung đột cá nhân, các bên không thể tự thương lượng, vì vậy trung gian hòa giải đóng vai trò kết nối và hàn gắn mối quan hệ giữa các bên.
Hòa giải, giống như thương lượng, không bị ràng buộc bởi pháp luật, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng Quá trình này hoàn toàn dựa trên tinh thần thiện chí, tự nguyện và hợp tác của các bên, vì vậy kết quả hòa giải thường được thực hiện một cách nghiêm túc.
Hòa giải tranh chấp qua trung gian có thể ảnh hưởng đến bí mật kinh doanh và uy tín của các bên liên quan Kết quả hòa giải không mang tính bắt buộc cao, dễ bị tác động nếu một bên không thực hiện cam kết Thêm vào đó, việc sử dụng dịch vụ của bên thứ ba cũng kéo theo chi phí phát sinh cho quá trình hòa giải.
Trọng tài thương mại, theo khoản 1 điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010, là phương thức giải quyết tranh chấp được các bên tự thỏa thuận và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Phương thức trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp mà các bên, bao gồm ngân hàng và khách hàng, tự thỏa thuận lựa chọn Thường thì, phương thức này được ghi rõ trong hợp đồng và thực hiện theo quy trình pháp luật quy định của tố tụng trọng tài thương mại, khác với tố tụng dân sự.
Phương thức trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp thông qua một Hội đồng Trọng tài hoặc Trọng tài viên độc lập, có phán quyết mang tính bắt buộc thi hành Ưu điểm nổi bật của trọng tài bao gồm tính linh hoạt, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và bảo mật thông tin, giúp các bên giữ bí mật kinh doanh và uy tín Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, không thể kháng cáo và buộc các bên phải tuân thủ Nếu một bên không tự nguyện thi hành phán quyết sau thời hạn quy định, bên còn lại có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện cưỡng chế.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có thể tốn kém, đặc biệt khi giá trị vụ việc lớn Việc thi hành phán quyết trọng tài không phải lúc nào cũng dễ dàng, và vì phán quyết này có hiệu lực chung thẩm, bên thua kiện sẽ không có cơ hội khắc phục sai sót trong phán quyết, dẫn đến bất lợi cho họ.
1.3.2 Giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại
Tòa án 1.3.2.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều khía cạnh pháp lý khác nhau Để giải quyết hiệu quả loại tranh chấp này, cần có sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp lý liên quan và kinh nghiệm trong việc xử lý các tranh chấp hợp đồng tín dụng Đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia là yếu tố quan trọng, do đó, việc giải quyết tranh chấp cần tuân thủ các yêu cầu nhất định.
Giải quyết tranh chấp kịp thời, chính xác và đúng pháp luật là điều cần thiết để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa cơ hội kinh doanh cho các bên liên quan.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, việc bảo mật thông tin kinh doanh và giữ gìn uy tín của các bên liên quan là vô cùng quan trọng.
- Thứ ba, quá trình giải quyết cần đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp.
Giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại Tòa á phải đảm bảo một số nguyên tắc trong tố tụng dân sự, bao gồm:
Thứ nhất, nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia tranh chấp
Mục đích chính của tố tụng dân sự là đảm bảo sự công bằng cho mọi cá nhân trong việc tiếp cận Tòa án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Các bên tranh chấp có quyền khởi kiện và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền lợi của mình Hơn nữa, Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự chỉ vì lý do chưa có điều luật áp dụng.
Thứ hai, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.
Nguyên tắc tự quyết trong quan hệ dân sự đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia tranh chấp Các bên có quyền quyết định việc khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc Quyết định đưa vụ việc ra tòa hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên, đảm bảo tính tự nguyện và tự quyết Trong quá trình giải quyết, các bên có khả năng thay đổi, chấm dứt yêu cầu hoặc tự thỏa thuận để đạt được quyết định phù hợp.
Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
2.1.1 Quy định về lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng năm 2020 được xác định qua thỏa thuận giữa các bên, nhưng phải tuân thủ Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan đến lãi suất tại thời điểm ký kết hợp đồng Trường hợp không có thỏa thuận khác, quy định về trần lãi suất cho vay theo Bộ luật Dân sự năm 2015 sẽ không được áp dụng Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ quy định về mức lãi suất tín dụng khi giao dịch với cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 01-01-2006 sẽ áp dụng lãi suất theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, đã được sửa đổi, bổ sung.
Năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành và quy định về lãi suất, nhằm xác định mức lãi suất có hiệu lực.
Trường hợp, hợp đồng tín dụng được xác lập từ ngày 01-01-2006 (ngày
Trước ngày 01-01-2011, khi Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực, các quy định liên quan đến lãi suất sẽ được áp dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2004 Điều này bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, nhằm xác định lãi suất hiện hành.
Trường hợp, hợp đồng tín dụng được xác lập từ ngày 01-01-2011 (ngàyLuật Các tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực) thì áp dụng quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017, cùng với các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định rõ ràng về lãi suất hiện hành.
Trong trường hợp hợp đồng tín dụng có lãi suất thỏa thuận vượt quá mức lãi suất trần do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực và lãi suất sẽ được xác định theo mức tối đa quy định Tiền lãi đã trả sẽ được tính lại, và số tiền lãi vượt quá sẽ được trừ vào nợ gốc hoặc hoàn trả cho khách hàng Dự kiến trong năm 2020, lãi suất cho vay sẽ ổn định, với mức phổ biến khoảng 6-9%/năm cho ngắn hạn và 9-11%/năm cho trung-dài hạn.
2.1.2 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng thông qua tòa án được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bao gồm các bước rõ ràng.
Nguyên đơn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bao gồm đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ liên quan, để nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền Đơn khởi kiện phải tuân thủ quy định tại khoản 4, điều 189 BLTTDS 2015, trong đó cần ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn, tên Tòa án nhận đơn, cùng với thông tin cá nhân của người khởi kiện như tên, nơi cư trú và nơi làm việc Tài liệu chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm.
Trong các tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, các tài liệu quan trọng bao gồm hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng, khế ước nhận nợ và biên lai thanh toán tiền vay Đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp khởi kiện, cần có thêm giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động và quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật Tất cả tài liệu và chứng cứ liên quan phải là bản gốc hoặc được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Nếu đơn khởi kiện đáp ứng yêu cầu và quy định pháp luật, Thẩm phán phải thụ lý vụ án trong vòng 5 ngày làm việc, áp dụng thủ tục thông thường hoặc rút gọn nếu đủ điều kiện Sau khi thụ lý, Thẩm phán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan, bao gồm nguyên đơn, bị đơn và Viện kiểm sát, trong thời hạn 3 ngày làm việc Đối với các vụ án do người tiêu dùng khởi kiện, Tòa án cần niêm yết công khai thông tin thụ lý vụ án tại trụ sở trong thời gian quy định.
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi thụ lý vụ án, cơ quan có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo Văn bản này cần đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2, điều 196 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Nguyên tắc tiến hành hòa giải được qui định cụ thể tại khoản 2 điều 205 của bộ Luật:
Việc hòa giải phải tuân thủ các nguyên tắc quan trọng, bao gồm tôn trọng sự tự nguyện của các bên tham gia, không sử dụng vũ lực hay đe dọa để ép buộc họ đạt được thỏa thuận trái với ý chí của mình Đồng thời, nội dung thỏa thuận cần phải phù hợp với quy định của pháp luật và không vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Toà án có trách nhiệm hoà giải và tạo điều kiện cho ngân hàng và khách hàng đạt được thỏa thuận trong việc giải quyết vụ án theo quy định pháp luật Tuy nhiên, trong các vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước hoặc liên quan đến giao dịch trái pháp luật và đạo đức xã hội, toà án sẽ không tiến hành hoà giải.
Về nội dung và thủ tục hoà giải:
Trước khi tiến hành phiên hòa giải, Tòa án cần thông báo cho các đương sự và người đại diện hợp pháp về thời gian, địa điểm và nội dung hòa giải Thành phần phiên hòa giải bao gồm Thẩm phán chủ trì, thư ký Tòa án và các đương sự hoặc người đại diện của họ Nếu có nhiều đương sự và một số vắng mặt, nhưng những người có mặt đồng ý tiến hành hòa giải mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của người vắng mặt, Thẩm phán sẽ tiếp tục hòa giải Ngược lại, nếu các đương sự yêu cầu hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả, Thẩm phán phải đồng ý hoãn.
Thẩm phán có trách nhiệm thông báo cho các đương sự về các quy định pháp luật liên quan đến vụ án, giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình Đồng thời, thẩm phán cũng phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, từ đó khuyến khích các đương sự tự nguyện thỏa thuận để giải quyết vụ án một cách hiệu quả.