Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế trực thu quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, thể hiện nghĩa vụ công dân đối với đất nước Nó có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội Đồng thời, thuế TNCN cũng đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thuế được coi là một quyền và nghĩa vụ không thể tránh khỏi Do đó, hoàn thuế trở thành một hiện tượng tất yếu trong quản lý thuế, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và người được hoàn thuế.
Chính sách hoàn thuế TNCN không chỉ liên quan đến sự thay đổi trong chính sách thuế mà còn phản ánh bối cảnh chính trị, kinh tế và xã hội trong quá trình thực hiện Luật thuế, tác động đến một số lượng lớn người nộp thuế Vì vậy, hoàn thuế TNCN là một trong những chính sách thuế phức tạp, và việc quản lý thuế TNCN, đặc biệt là quản lý hoàn thuế, trở thành vấn đề quan trọng tại nhiều quốc gia Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết về việc xây dựng một chế độ hoàn thuế hiệu quả, công bằng, minh bạch và có khả năng điều chỉnh cao trong thực tiễn.
Trong quá trình triển khai và sửa đổi luật, công tác quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã có những bước tiến nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Để nâng cao hiệu quả và cải cách công tác này, cần nghiên cứu sâu sắc các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Thừa Thiên Huế Bài viết này sẽ đánh giá toàn diện về tình hình quản lý hoàn thuế TNCN và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực này.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình phát triển và điều chỉnh pháp luật quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý hoàn thuế TNCN, nhiều vấn đề đã được nghiên cứu và phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau với độ sâu sắc khác nhau Có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này.
- Giáo trình quản lý thuế, TS Nguyễn Thị Bất – TS Vũ Huy Hào (2002), nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội;
- Giáo trình quản lý thuế”, Học viện tài chính, 2016;
- Luận án tiến sĩ “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2010 của tác giả Lý Phương Duyên;
Luận án tiến sĩ luật học năm 2012 với chủ đề “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả nghiên cứu sâu về hệ thống pháp luật thuế, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý thuế tại Việt Nam Bài viết nhấn mạnh vai trò quan trọng của pháp luật trong việc điều chỉnh và quản lý thuế, đồng thời đề xuất giải pháp cải cách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân”, năm 2013 của tác giả Nguyễn Hoàng;
- Luận án tiến sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”, năm 2018 của tác giả Nguyễn Thị Mai Dung;
Luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị của tác giả Phạm Thị Phương Mai, năm 2008, tập trung vào chủ đề "Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam" Nghiên cứu này phân tích các mô hình thuế thu nhập cá nhân từ các quốc gia khác nhau và đánh giá thực trạng áp dụng tại Việt Nam, nhằm rút ra những bài học quý giá cho việc cải cách hệ thống thuế trong nước.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”, năm 2014, của tác giả Văn Thanh Hiền;
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan nghiên cứu về việc hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu này nhằm phân tích các vấn đề hiện tại trong quản lý thuế và đề xuất các giải pháp cải tiến, góp phần nâng cao hiệu quả thu thuế và đảm bảo công bằng trong hệ thống thuế.
Hiện nay, tài liệu và nghiên cứu về quản lý hoàn thuế TNCN còn hạn chế, đặc biệt tại tỉnh Thừa Thiên Huế Với sự thay đổi của pháp luật nhằm thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội và xu hướng cải cách thuế hiện đại tại Việt Nam, việc nghiên cứu sâu về thực trạng quản lý hoàn thuế TNCN là cần thiết Luận văn này sẽ kế thừa các khái niệm liên quan đến thuế TNCN, quản lý thuế và hoàn thuế, đồng thời mở rộng cơ sở lý luận và gắn kết với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu cập nhật cả về lý thuyết lẫn thực hành.
Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận nghiên cứu:
Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước trong đổi mới kinh tế Phương pháp luận này được sử dụng liên tục để giải quyết các vấn đề nghiên cứu từ góc độ phát triển toàn diện.
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu đa dạng, bao gồm phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu và tổng hợp.
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn luận văn
Luận văn đã kế thừa các nghiên cứu khoa học và phân tích quy định pháp luật liên quan để làm rõ các vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý hoàn thuế TNCN, từ đó hệ thống hóa các vấn đề này, tạo nền tảng cho nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học pháp lý và phát triển pháp luật về quản lý hoàn thuế TNCN Bên cạnh đó, luận văn cũng đã phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý hoàn thuế TNCN tại tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua số liệu và báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả đạt được cùng các hạn chế, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện trong lĩnh vực này.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương với kết luận cho từng chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân và quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
1.1.1 Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý, từ góc độ ngôn ngữ học và khoa học pháp lý, là yêu cầu thiết yếu cho mọi hoạt động của tổ chức, đặc biệt là trong các tổ chức tối cao như Nhà nước Sự quản lý trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết trên tất cả các lĩnh vực, bao gồm cả lĩnh vực thuế.
1.1.1.2 Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế được hiểu là quá trình mà cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương tác động đến người nộp thuế (NNT) nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế và phát huy vai trò của thuế trong nền kinh tế.
1.1.1.3 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập thực tế mà cá nhân nhận được trong một kỳ tính thuế hoặc trong từng lần nhận thu nhập, không phân biệt nguồn gốc của thu nhập đó.
Thuế TNCN có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT, khó quản lý và có độ nhạy cảm cao.
Thứ hai, thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng.
Thứ ba, thuế TNCN là một loại thuế khó quản lý và mang đặc điểm trung lập đối với cơ cấu kinh tế.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không chỉ phản ánh chính sách xã hội của mỗi quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập cá nhân và đảm bảo sự công bằng xã hội.
Thứ năm, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý thuế chung Định nghĩa về quản lý thuế TNCN có thể hiểu là quá trình mà các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương tác động đến người nộp thuế, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế TNCN và phát huy vai trò của loại thuế này trong nền kinh tế.
1.1.2 Khái quát về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1 Khái niệm quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
Từ góc độ luật học, hoàn thuế có các đặc trưng cơ bản sau:
Một là, hoàn thuế là hành vi pháp lý của Nhà nước.
Hoàn thuế là nghĩa vụ của Nhà nước đối với cá nhân hoặc tổ chức có quyền nhận lại số tiền thuế đã nộp.
Ba là, hoàn thuế là một quan hệ pháp luật có tính chất dân sự.
Bốn là, hoàn thuế có bản chất là quan hệ tài sản phát sinh giữa Nhà nước với tổ chức, cá nhân.
Hoàn thuế là hành vi pháp lý của Nhà nước, trong đó các cơ quan quản lý thuế quyết định trả lại cho người nộp thuế số tiền thuế đã nộp thừa hoặc số tiền thuế đã thu nhưng không có căn cứ pháp luật.
Quản lý hoàn thuế TNCN là quá trình mà cơ quan thuế tác động đến người nộp thuế để hoàn trả số tiền thuế TNCN đã nộp thừa.
1.1.2.2 Đặc điểm quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
Quản lý hoàn thuế TNCN có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, quản lý hoàn thuế TNCN là hoạt động rất nhạy cảm, tác động đến số lượng lớn đối tượng nộp thuế.
- Thứ hai, đối tượng chịu sự quản lý hoàn thuế TNCN bao gồm chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế và chủ thể khác.
Quản lý hoàn thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và bình đẳng giữa các người nộp thuế, đồng thời nâng cao sự tuân thủ thuế TNCN Mục tiêu là giảm thiểu chi phí quản lý thuế của Nhà nước và chi phí tuân thủ của người nộp thuế, cũng như tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu từ thuế TNCN cho ngân sách nhà nước.
1.1.2.3 Vai trò quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân a Đối với nền kinh tế - xã hội
Thứ nhất, thuế TNCN góp phần tăng tỉ lệ tiết kiệm quốc gia.
Thứ hai, thuế TNCN làm cho mỗi người dân có ý thức hơn về nghĩa vụ và quyền của mình đối với Nhà nước.
Thứ ba, thuế TNCN là công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội theo cả chiều dọc và chiều ngang.
Thứ tư, thuế TNCN góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. b Đối với hệ thống thuế
Quản lý hiệu quả thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không chỉ giúp cải thiện việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế.
Khái quát pháp luật về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
1.2.1 Khái niệm pháp luật quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật quản lý hoàn thuế TNCN là một phần của hệ thống pháp luật thuế, bao gồm các quy định pháp lý điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoàn thuế giữa Nhà nước và người nộp thuế.
1.2.2 Đặc điểm pháp luật quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân Đặc điểm của pháp luật quản lý hoàn thuế TNCN được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Pháp luật về quản lý hoàn thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và quản lý số thuế TNCN được hoàn, góp phần nâng cao hiệu quả trong các hoạt động thuế.
Pháp luật quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT), đồng thời xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quy trình hoàn thuế.
Pháp luật về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác này.
1.2.3 Nội dung của pháp luật về quản lý hoàn Thuế thu nhập cá nhân
Nghiên cứu pháp luật quản lý hoàn thuế TNCN có thể chia thành ba nhóm quy định chính: thứ nhất, các quy định về xác định nghĩa vụ thuế TNCN; thứ hai, quy định về quyền và nghĩa vụ hoàn thuế TNCN của người nộp thuế; và thứ ba, các quy định về trách nhiệm quản lý hoàn thuế TNCN của cơ quan thuế.
1.3 Các yếu tố chi phối đến pháp luật quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
1.3.1 Các yếu tố từ cơ quan quản lý Nhà nước
1.3.1.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Các văn bản pháp quy về thuế đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế Để tăng tính khả thi, hệ thống văn bản cần đầy đủ, hoàn chỉnh và dễ hiểu Ngoài Luật thuế TNCN, các văn bản pháp luật về thuế nói chung cũng ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN Một hệ thống văn bản hoàn chỉnh và dễ thực hiện sẽ góp phần nâng cao tính khả thi của hệ thống thuế.
1.3.1.2 Sự phối hợp chức năng trong quản lý
Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý hoàn thuế, giúp nhận diện và giảm thiểu rủi ro sai phạm trong hoàn thuế TNCN cũng như ngăn chặn nguy cơ thất thu ngân sách nhà nước Để đạt được hiệu quả cao, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan thuế và các ngành chức năng liên quan, nhằm đảm bảo công tác hoàn thuế TNCN diễn ra chính xác và kịp thời.
1.3.2 Yếu tố từ người nộp thuế
Khi người dân ý thức chấp hành pháp luật thuế, họ sẽ tự giác kê khai và nộp thuế, từ đó giảm thiểu hành vi trốn thuế Điều này góp phần tạo thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế, hoàn thuế và thanh kiểm tra thuế, giúp đạt được kết quả tốt hơn.
Luận văn đã tổng hợp và phân tích các quan điểm nghiên cứu từ các công trình khoa học hiện có, nhằm làm rõ các cơ sở lý luận liên quan đến pháp luật quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Bài viết đề cập đến các khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thuế, thuế TNCN, cũng như quy trình quản lý hoàn thuế TNCN, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan và khoa học về bản chất của các vấn đề này.
Trong Chương 1, luận văn đã làm rõ nội dung pháp luật quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và đề xuất hướng nghiên cứu qua ba nhóm quy định pháp luật Mục tiêu là phân tích một cách toàn diện và cụ thể từng nội dung liên quan, từ đó tạo tiền đề và cơ sở cho việc đánh giá thực trạng pháp luật cũng như định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý hoàn thuế TNCN tại Việt Nam trong các chương tiếp theo.
Luận văn đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật quản lý hoàn thuế TNCN, từ đó giúp nâng cao chất lượng nghiên cứu và đảm bảo tính toàn diện hơn trong việc phân tích vấn đề này.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Thực trạng pháp luật về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
2.1.1 Thực trạng pháp luật về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân Để hoàn thiện pháp luật quản lý thuế hoàn TNCN, trước tiên, chính sách thuế TNCN cần hoàn thiện song song với pháp luật quản lý hoàn thuế TNCN.
2.1.1.1 Đối tượng nộp thuế Đến nay, quy định về đối tượng nộp thuế đã tương đối hoàn thiện, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo tính thực thi trên thực tế, được áp dụng rộng rãi, thống nhất, đồng bộ.
Xác định chính xác thu nhập chịu thuế là yếu tố quan trọng để tính đúng thu nhập tính thuế, từ đó xác định số tiền thuế thu nhập cần nộp hoặc được hoàn Đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương và tiền công, thu nhập tính thuế được tính bằng tổng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo và các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật.
Để xác định thu nhập chịu thuế một cách chính xác, cần chú ý đến việc xác định đúng nguồn gốc của thu nhập và nơi phát sinh thu nhập.
Xác định đúng đắn thời điểm để tính thuế thu nhập là vấn đề vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng và thực thi luật thuế.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, việc xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế yêu cầu hoàn đang gặp khó khăn Tuy nhiên, với sự bổ sung đội ngũ công chức mới, được đào tạo chuyên môn bài bản và hệ thống dữ liệu điện tử cập nhật nhanh chóng, hồ sơ hoàn thuế TNCN được rà soát và kiểm tra kỹ lưỡng Tổng thu nhập chịu thuế từ nhiều nguồn và kỳ tính thuế của cá nhân có thể được tra cứu và kiểm soát thuận tiện thông qua việc nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập trên toàn quốc.
Thuế TNCN có thể được thu theo hai phương pháp: khấu trừ tại nguồn và thu trực tiếp Phương pháp khấu trừ tại nguồn, được áp dụng phổ biến ở các nước phát triển, cũng đang được sử dụng tại Việt Nam Phương pháp này giúp giảm số lượng cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế, đồng thời hỗ trợ việc nhận hồ sơ khai thuế từ người nộp thuế thông qua tổ chức chi trả thu nhập, mang lại sự thống nhất và chính xác hơn, từ đó cải thiện công tác quản lý thuế.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, các tổ chức chi trả thu nhập đã chủ động kê khai và khấu trừ thuế TNCN của người lao động hàng tháng, quý, đồng thời thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định Tuy nhiên, quy định pháp luật hiện hành vẫn tồn tại một số bất cập cần được khắc phục.
Nội dung chính đã được quy định rõ ràng trong pháp luật hiện hành, phù hợp với thực tiễn và đảm bảo tính khả thi Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập liên quan đến giấy tờ và tài liệu kèm theo khi kê khai giảm trừ gia cảnh, thời hạn nộp hồ sơ kê khai quá ngắn, và cần xem xét đề xuất áp dụng nhiều mức giảm trừ gia cảnh cho từng đối tượng khác nhau.
2.1.1.6 Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Biểu thuế TNCN đã được áp dụng đồng nhất trong thời gian dài để xác định số thuế phải nộp và số thuế được hoàn Mức thuế suất cao nhất của biểu thuế lũy tiến từng phần là 25%, tương đương với mức thuế suất của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp đảm bảo sự công bằng giữa thuế TNCN và thuế doanh nghiệp cho các cá nhân kinh doanh.
2.1.2 Thực trạng pháp luật về thực hiện quyền và nghĩa vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế
2.1.2.1 Quy định pháp luật về đăng ký thuế thu nhập cá nhân
Việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế (MST) cho cá nhân người lao động và người phụ thuộc (NPT) hiện nay diễn ra nhanh chóng và thuận tiện Tuy nhiên, tại tỉnh Thừa Thiên Huế, nhiều tổ chức chi trả thu nhập, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp, chưa chủ động thu thập thông tin của người lao động để thực hiện đăng ký thuế Thay vào đó, họ yêu cầu người lao động tự thực hiện thủ tục này tại cơ quan thuế, điều này không chỉ đi ngược lại với tiến trình hiện đại hóa hệ thống thuế mà còn gây mất thời gian và bất tiện cho cả người nộp thuế (NNT) và cơ quan thuế (CQT).
Việc đăng ký thuế cho người phụ thuộc (NPT) chưa được nhiều tổ chức chi trả thu nhập chú trọng, dẫn đến tình trạng không thực hiện đầy đủ hoặc không khắc phục sai phạm khi hệ thống thông báo lỗi đăng ký thuế không thành công Điều này gây trở ngại và kéo dài thời gian không cần thiết trong quá trình hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Cơ quan thuế (CQT) đã triển khai việc cấp mã số thuế (MST) cá nhân qua internet, giúp cá nhân thực hiện quyết toán và hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) một cách nhanh chóng và thuận lợi, đặc biệt cho những người có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình đăng ký thuế đã giúp CQT quản lý và kiểm soát thu nhập của người nộp thuế, đồng thời nắm bắt đầy đủ thông tin về thu nhập từ tiền lương và tiền công của các cơ quan hành chính, doanh nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng dài hạn và ngắn hạn.
2.1.2.2 Quy định pháp luật về kê khai thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức và cá nhân có thu nhập phải thực hiện khai thuế TNCN theo tháng hoặc quý Pháp luật hiện hành đã cải thiện đáng kể quy định về tần suất và cách thức kê khai, cũng như thời hạn nộp hồ sơ Việc thực hiện tốt công tác kê khai và khấu trừ thuế sẽ khuyến khích người nộp thuế tuân thủ quy định, từ đó ngăn chặn vi phạm pháp luật thuế và đảm bảo tính chính xác trong quyết toán và hoàn thuế.
2.1.2.3 Quy định pháp luật về nộp thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đang được cải thiện liên tục thông qua các sửa đổi trong quản lý thuế, bao gồm quy định về tỷ giá tính thuế và việc không yêu cầu người nộp thuế (NNT) cung cấp chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế nếu cơ quan quản lý nhà nước đã có sẵn Ngoài ra, mức phạt chậm nộp thuế cũng đã được giảm từ 0,05%/ngày xuống còn 0,03%/ngày, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NNT.
2.1.2.4 Quy định pháp luật về quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân
Quy định pháp luật hiện hành đã có những cải tiến đáng kể so với trước đây, trong đó cá nhân có số tiền thuế phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công dưới 50.000 đồng không cần phải khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế Thêm vào đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm cũng đã được kéo dài hơn so với quy định trước đây.
Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân
Dựa trên những phân tích trong chương 2 về vai trò của Luật thuế TNCN đối với việc hoàn thiện pháp luật quản lý hoàn thuế TNCN, việc đề xuất giải pháp cải thiện quy định về chính sách thuế TNCN là rất quan trọng.
3.2.1.1 Quy định về kê khai giảm trừ gia cảnh
Chỉ nên quy định một cơ quan có thẩm quyền duy nhất để xác nhận tình trạng sức khỏe cho đối tượng phụ thuộc được kê khai giảm trừ, cụ thể là các cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên Điều này giúp tránh tình trạng các cơ quan đùn đẩy trách nhiệm, gây khó khăn cho người kê khai trong việc chờ đợi xác nhận.
Cần bổ sung quy định về hồ sơ chứng minh cho đối tượng "không nơi nương tựa", bao gồm quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm nuôi dưỡng của người kê khai giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng này.
Cần thiết phải có quy định và hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, giấy tờ yêu cầu khi người nước ngoài cư trú thực hiện kê khai giảm trừ gia cảnh.
Cần tăng thời hạn nộp hồ sơ kê khai giảm trừ gia cảnh lên 06 tháng kể từ ngày đăng ký, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT) Đối với trường hợp thay đổi số lượng người phụ thuộc (NPT), hồ sơ cần được nộp lại muộn nhất là 06 tháng kể từ ngày đăng ký thay đổi, thay vì 03 tháng như hiện nay, để phù hợp với thực tế và giúp người dân dễ dàng thực hiện kê khai.
Thời hạn 06 tháng được coi là quá dài trong bối cảnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt đối với cá nhân người nước ngoài khi thực hiện kê khai giảm trừ gia cảnh Họ phải trải qua quá trình hợp thức hóa lãnh sự với nhiều loại giấy tờ và mất thời gian để tìm hiểu pháp luật Việt Nam Điều này càng trở nên khó khăn hơn khi thời gian hoàn thành các thủ tục hợp thức hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về Dân sự, Thương mại, Hôn nhân và gia đình cũng thường là 06 tháng.
3.2.1.2 Quy định về giảm trừ gia cảnh Để pháp luật về giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân cư trú trong pháp luật thuế TNCN được hiệu quả hơn, công bằng, hợp lý, đề xuất sửa đổi một số quy định sau:
Để NNT đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT là cháu ruột, cần đảm bảo NPT chưa thành niên, không còn cha mẹ hoặc không xác định được cha mẹ, hoặc cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự Ngoài ra, nếu cha mẹ bị hạn chế quyền hoặc không có điều kiện chăm sóc, giáo dục NPT, thì NNT mới có thể được xem là người nuôi dưỡng Sự thay đổi này nhằm hạn chế việc nhiều đối tượng NPT chỉ sống với NNT trên danh nghĩa để được tính giảm trừ gia cảnh, trong khi cha mẹ của họ vẫn có khả năng nuôi dưỡng nhưng thu nhập chịu thuế không đủ để được giảm trừ.
Đề xuất quy định mức thu nhập trần của NPT được điều chỉnh từ “dưới 1 triệu đồng/tháng” thành “dưới mức lương cơ sở” nhằm đảm bảo tính khoa học và ổn định Theo quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ, mức lương cơ sở trong năm 2020 là 1,49 triệu đồng.
Mức giảm trừ gia cảnh cần được xác định dựa trên các yếu tố rõ ràng như GDP bình quân đầu người, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng tháng, và giá bán lẻ hàng hóa cùng dịch vụ Việc đề xuất trưng cầu ý dân và tính toán thu chi ngân sách là cần thiết trong bối cảnh hội nhập, khi thuế gián thu đang giảm mạnh Do đó, cần xem xét lại nguồn thu và vai trò của thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (TNCN), để xác định mức giảm trừ gia cảnh hợp lý.
3.2.1.3 Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Cần tăng cường thực hiện cơ chế khấu trừ thuế tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân, hiện đang áp dụng theo biểu thuế lũy tiến hàng năm Cơ quan thuế sẽ khấu trừ theo tháng hoặc quý nếu thu nhập đạt mức phải nộp thuế Để xác định mức khấu trừ, có thể áp dụng nguyên tắc tạm nộp trong năm theo thuế suất toàn phần, và quyết toán vào cuối năm theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần Đề xuất nâng cao tỷ lệ khấu trừ tại nguồn nhằm đảm bảo số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp, khuyến khích đối tượng nộp thuế tích cực kê khai quyết toán thuế cuối năm.
Cần tăng cường thực hiện khấu trừ thuế đối với khoản thu nhập vãng lai theo quy định pháp luật, áp dụng thống nhất trong các đơn vị để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Điều này đặc biệt quan trọng khi cá nhân có thu nhập vãng lai từ nhiều nơi nhưng không kê khai đầy đủ, hoặc khi đơn vị chi trả chưa thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế đúng hạn, dẫn đến cơ quan thuế không có đủ thông tin để theo dõi thu nhập vãng lai của các đơn vị này.
Cần xác định rõ trách nhiệm khấu trừ thuế cho đơn vị chi trả thu nhập, áp dụng tỷ lệ thù lao hợp lý và có chính sách khen thưởng cho những đơn vị thực hiện tốt nghĩa vụ thuế Đồng thời, cần xử lý nghiêm các đơn vị không tuân thủ trách nhiệm Điều này giúp đảm bảo tính thực thi, giảm thiểu hồ sơ quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN cho cá nhân có thu nhập tự do thấp, không đủ mức chịu thuế, chỉ đủ để giảm trừ cho bản thân.
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện quyền và nghĩa vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế
3.2.2.1 Về đăng ký thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân
Để quản lý hoàn thuế TNCN hiệu quả, CQT cần lập kế hoạch mở rộng cấp MST cho các đối tượng nộp thuế, đặc biệt là cá nhân hành nghề độc lập với nhiều nguồn thu nhập khác nhau Việc này nhằm hạn chế tối đa việc bỏ sót đối tượng nộp thuế Cần đẩy mạnh công tác đăng ký và cấp MST cá nhân, hướng tới mục tiêu mỗi công dân đều có một mã số quản lý, không phân biệt có hay không có thu nhập chịu thuế.
Tăng cường quản lý mã số thuế (MST) là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Việc quản lý người nộp thuế (NNT) giúp xác định nghĩa vụ thuế, đáp ứng yêu cầu hoàn thuế TNCN và kiểm soát thu nhập cá nhân, đồng thời ngăn chặn gian lận trong kê khai giảm trừ, đảm bảo công bằng giữa các NNT Công tác đăng ký và cấp MST là bước đầu tiên và có vai trò quan trọng trong việc tin học hóa quy trình hoàn thuế TNCN Quản lý đối tượng qua MST sẽ nâng cao tính chủ động của cơ quan thuế (CQT) và tạo thuận lợi hơn trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của NNT.