1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM

97 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Nam
Tác giả Đoàn Bích Ngọc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hương Liên
Trường học Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (13)
      • 1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan (13)
      • 1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn (17)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . 9 1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (24)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của (30)
    • 1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn (32)
      • 1.3.1. Quản trị tiền (32)
      • 1.3.2. Quản trị hàng tồn kho (33)
      • 1.3.3. Quản trị các khoản phải thu (34)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Thiết kế luận văn (36)
      • 2.1.1. Kết cấu luận văn (36)
      • 2.1.2. Quy trình nghiên cứu (36)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.2.1. Phương pháp luận chung (38)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin (38)
    • 3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam (41)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty (41)
      • 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty (41)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (42)
      • 3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (46)
    • 3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần (51)
      • 3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam (51)
      • 3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công (55)
      • 3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong ngành (60)
    • 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam (66)
      • 3.3.1. Kết quả đạt được (66)
      • 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (68)
  • CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM (75)
    • 4.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam (75)
      • 4.1.1. Định hướng phát triển đến năm 2020 (75)
      • 4.1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 - 2020 (76)
    • 4.2. Một số giải pháp cụ thể (78)
      • 4.2.1. Tăng cường kiểm soát và quản lý dòng tiền (79)
      • 4.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu (81)
      • 4.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho (84)
      • 4.2.4. Kiểm soát chi phí (85)
      • 4.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực (86)
      • 4.2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý (88)
    • 4.3. Kiến nghị (89)
      • 4.3.1. Đề xuất các giải pháp với Công ty (89)
      • 4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng (93)
      • 4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng (94)
  • KẾT LUẬN (95)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan nghiên cứu

1.1.1 Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh doanh là yếu tố sống còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Doanh nghiệp chỉ có thể tự trang trải chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và duy trì quy mô hoạt động khi có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh tế được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu khác nhau Để hoạt động sản xuất diễn ra, doanh nghiệp cần có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động, trong đó tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, chứng khoán có tính thanh khoản cao, khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là điều cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, điều này đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong thực tế tại các doanh nghiệp.

* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Nguyễn Thị Thanh Dung (2011) đã thực hiện luận văn thạc sĩ về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam Nghiên cứu này ra đời trong bối cảnh kinh tế và xã hội có nhiều biến đổi, nhấn mạnh sự cần thiết phải cập nhật và điều chỉnh các giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong 5 năm qua.

- Nguyễn Thúy An, 2013 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La Luận văn thạc sĩ Trường Đại học

Bài viết của tác giả Nguyễn Thúy An phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp nhỏ tại tỉnh miền núi có nhiều khó khăn kinh tế Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa mang tính đại diện và cần tìm kiếm một doanh nghiệp khác có tính đại diện hơn để đưa ra những giải pháp quan trọng hơn về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, nhằm cung cấp những giá trị thực tiễn rộng hơn cho các doanh nghiệp trong khu vực.

Tạ Quốc Mạnh (2015) trong luận văn thạc sĩ của mình đã phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh, một doanh nghiệp nhỏ và vừa Tác giả đã tập trung vào việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là tài sản ngắn hạn, nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản này Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn đề xuất các biện pháp cụ thể để cải thiện hiệu quả tài sản ngắn hạn.

* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Lê Thị Huyền Trang, 2012 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN Luận văn

Luận văn của tác giả Trang tại Học Viện Tài chính đã phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp lớn, chỉ ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả chưa cao Tuy nhiên, các giải pháp mà luận văn đề xuất còn khá chung chung và chưa xác định được những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.

Trần Minh Quân (2014) đã trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn HiPT trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế Nghiên cứu này tập trung vào việc tối ưu hóa quản lý vốn lưu động để cải thiện hiệu suất tài chính của công ty.

Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Những giải pháp này bao gồm việc tăng cường vai trò lãnh đạo công ty, cải thiện hiệu quả sử dụng ngân quỹ, tối ưu hóa việc sử dụng các khoản dự trữ và các khoản phải thu, cũng như hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý.

- Trần Minh Nam, 2015 Effective use of short-term assets of the Hanoi maritime joint stock company Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học quốc gia Hà Nội.

* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản

- Nguyễn Thanh Tâm, 2014 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội Luận văn thạc sỹ Trường Học Viện

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản ngắn hạn và dài hạn Tác giả phân tích và đánh giá những tồn tại, hạn chế trong quản lý tài sản tại doanh nghiệp Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính trong thời gian tới.

Lê Thị Minh Phương (2013) đã nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty công trình Viettel trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Thương mại Hà Nội Nghiên cứu này đóng góp vào việc cải thiện quản lý tài sản, từ đó tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Đối với đơn vị nghiên cứu này, hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, vì vậy tác giả tập trung vào các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả thu hồi các khoản phải thu, cải thiện nguồn vốn và phát huy vai trò của con người Qua việc tham khảo các đề tài nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, nhiều chỉ tiêu như tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ thu hồi các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tài sản ngắn hạn được áp dụng.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố chủ quan và khách quan Các yếu tố khách quan bao gồm môi trường kinh tế, thị trường và chính sách của chính phủ Trong khi đó, các yếu tố chủ quan liên quan đến trình độ của lãnh đạo và nhân viên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng với hệ thống thông tin quản lý.

Theo nghiên cứu của tác giả, hiện tại chưa có bất kỳ nghiên cứu nào liên quan đến tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận, công ty cần cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần.”

Nghiên cứu về "Dinh dưỡng Việt Nam" cho thấy tầm quan trọng của việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Việc phân tích và đánh giá tình hình doanh nghiệp là cần thiết để xây dựng phương hướng quản trị tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng và chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài, do đó cần có chiến lược phù hợp để tối ưu hóa tài sản ngắn hạn.

1.1.2 Định hướng nghiên cứu của luận văn

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả này, cần hiểu rõ khái niệm về tính hiệu quả, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng Trong quá khứ, khi nền kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn từ Nhà nước, dẫn đến thiếu tính chủ động trong quản lý tài sản Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mặc dù doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn, nhưng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn còn khiêm tốn do chưa kịp thích ứng với cơ chế thị trường, gây ra nhiều vấn đề trong quản lý và sử dụng tài sản.

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 9 1 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.2.1 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp a/ Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, thực hiện sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho xã hội Để tiến hành hoạt động này, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động, cùng với tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn, bao gồm tiền mặt, chứng khoán thanh khoản, khoản phải thu và tồn kho, thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh Đây là biểu hiện giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng và thu hồi thường trong một năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh.

Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông Tài sản ngắn hạn sản xuất bao gồm nguyên liệu, phụ tùng, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, trong khi tài sản ngắn hạn lưu thông gồm sản phẩm chờ tiêu thụ, tiền mặt và các khoản chi phí chờ kết chuyển Sự vận động không ngừng của tài sản ngắn hạn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, với giá trị tài sản được chuyển dịch vào giá trị hàng hóa sau mỗi chu kỳ sản xuất Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn phản ánh tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, với các giai đoạn vận động không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau Tại một thời điểm, tài sản ngắn hạn tồn tại dưới cả hình thái hiện vật và giá trị, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Để sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả, việc phân loại theo các tiêu thức khác nhau là cần thiết.

- Căn cứ vào phạm vi sử dụng a Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính

Doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng tài sản ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang và vật liệu bao bì đóng gói.

- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.

Vật liệu phụ là những loại vật liệu có vai trò hỗ trợ trong quá trình sản xuất, giúp thay đổi màu sắc, mùi vị, và hình dạng bề ngoài của sản phẩm Chúng không chỉ tạo điều kiện cho quá trình chế tạo diễn ra bình thường mà còn phục vụ cho các nhu cầu công nghiệp và kỹ thuật trong lao động.

Nhiên liệu là vật liệu phụ quan trọng, đóng vai trò cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đảm bảo quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra một cách bình thường và hiệu quả.

Phụ tùng thay thế là các sản phẩm được sử dụng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư công cụ và dụng cụ sản xuất Những phụ tùng này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hiệu suất hoạt động của các thiết bị, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian trong quá trình bảo trì.

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản

Công cụ và dụng cụ lao động nhỏ là những tài liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Chúng không đạt tiêu chuẩn tài sản cố định do giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn Các công cụ và dụng cụ này được phân thành hai loại chính.

Công cụ, dụng cụ phân bổ một lần (100%) là loại tài sản mà khi xuất kho và sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được ghi nhận ngay vào chi phí kinh doanh trong kỳ Loại công cụ này thường áp dụng cho những tài sản có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn, không gây ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Công cụ và dụng cụ lao động được phân bổ nhiều lần là những thiết bị có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài và có khả năng sửa chữa khi hư hỏng.

Bao bì và vật liệu đóng gói là những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Chúng không chỉ hỗ trợ trong việc bảo vệ sản phẩm mà còn đồng hành cùng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất và tiêu thụ.

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm vẫn đang trong quá trình sản xuất hoặc đang được lưu giữ tại các địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp Điều này bao gồm chi phí trồng trọt và chăn nuôi chưa hoàn tất, cũng như các súc vật nhỏ và vật nuôi đang trong giai đoạn phát triển.

Bán thành phẩm tự chế là những sản phẩm dở dang đã hoàn thành một giai đoạn chế biến nhất định Tài sản ngắn hạn được sử dụng linh hoạt trong hoạt động kinh doanh phụ, bao gồm việc chi cho công tác sửa chữa, như sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ trong các hoạt động cung cấp dịch vụ và lao vụ Tài sản ngắn hạn cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.

Quản lý doanh nghiệp bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính, trong đó tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng Các tài sản này bao gồm vật liệu văn phòng, phương tiện vận tải, công cụ và dụng cụ như giấy, bút, mực, bàn ghế, cùng với khoản tạm ứng cho hội nghị, tiếp khách và đào tạo cán bộ Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn được sử dụng trong công tác phúc lợi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Công tác phúc lợi tại doanh nghiệp tập trung vào việc sử dụng tài sản ngắn hạn để đầu tư cho các câu lạc bộ và công trình phúc lợi công cộng Hoạt động này không chỉ phục vụ cho công nhân và nhân viên mà còn bao gồm các chuyến tham quan, nghỉ mát và các hoạt động văn hóa nghệ thuật nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.

-Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn a Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:

Tiền mặt là tổng số tiền mà doanh nghiệp nắm giữ trong quỹ, bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, chứng từ, tín phiếu có giá trị tương đương tiền, cùng với vàng bạc, kim khí quý và đá quý đang được lưu giữ tại quỹ.

Quản trị tài sản ngắn hạn

Tài sản bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong khả năng thanh toán Để duy trì tình hình tài chính ổn định, doanh nghiệp cần có lượng tiền tương xứng với quy mô kinh doanh của mình.

Tài sản bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhưng cũng dễ bị tham ô và gian lận Để quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả, cần đảm bảo đồng vốn đầu tư luôn được vận động và sinh lời Vì vậy, quản lý tài sản bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.

Quản lý tài sản bằng tiền bao gồm việc xác định mức dự trữ tài sản tiền mặt hợp lý, điều này rất quan trọng để doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết trong kỳ Việc này giúp tránh rủi ro không có khả năng thanh toán, duy trì uy tín với nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng thu lợi nhuận.

1.3.2 Quản trị hàng tồn kho Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tƣ đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để bán Trong đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau:

- Xác định đúng đắn lƣợng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và lƣợng tồn kho dự trữ hợp lý.

Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, việc xác định và lựa chọn nguồn cung ứng cùng với nhà cung cấp phù hợp là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tìm kiếm giá cả mua vào thấp nhất, các điều khoản thương mại có lợi cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo chất lượng vật tư hàng hóa.

- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển xếp dỡ.

- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, vật tư, hàng hóa

- Tổ chức tốt việc dự trữ bảo quản vật tƣ, hàng hóa

Thường xuyên kiểm tra tình hình dự trữ giúp phát hiện kịp thời tình trạng vật tư ứ đọng và không phù hợp, từ đó có biện pháp giải phóng nhanh chóng, góp phần thu hồi vốn hiệu quả.

- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tƣ hàng hóa.

1.3.3 Quản trị các khoản phải thu

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu để khuyến khích người mua, điều này có thể dẫn đến việc gia tăng chi phí do nợ phải thu, bao gồm chi phí quản lý và thu hồi nợ Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có cơ hội tăng lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

- Thứ nhất: Khối lƣợng sản phẩm hàng hóa bán chịu cho khách hàng.

Doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ thường biến động theo mùa, đặc biệt trong những thời kỳ mà sản phẩm của họ có nhu cầu tiêu thụ cao Để tối ưu hóa doanh thu và thu hồi vốn, các doanh nghiệp cần triển khai các chiến lược khuyến khích tiêu thụ hiệu quả.

Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Đối với các doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính mạnh và sản phẩm bền bỉ, kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn so với các doanh nghiệp có vốn ít hơn.

* Mối quan hệ giữa quản trị tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Quản trị tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả quản lý các loại tài sản này của doanh nghiệp Khi tài sản được quản lý chặt chẽ, doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn Ví dụ, nếu doanh nghiệp quản lý tốt các khoản tiền và tương đương tiền, họ sẽ hiểu rõ về số lượng, vòng quay, cũng như các chi tiết như tiền mặt, tiền đang chuyển, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, bao gồm cả thời hạn và lãi suất Điều này giúp doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng hiệu quả các khoản tiền Tương tự, việc quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn cũng cần được chú trọng để tối ưu hóa hiệu suất tài chính.

Quản trị tài sản, đặc biệt là tài sản ngắn hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả tài sản ngắn hạn không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng sinh lời mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế luận văn

Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận:

Trong phần mở đầu của bài viết, lý do chọn đề tài được nêu rõ nhằm xác định tầm quan trọng và tính cấp thiết của nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể, cùng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu để làm rõ các khía cạnh mà bài viết sẽ tập trung Phương pháp nghiên cứu cũng sẽ được giới thiệu, giúp người đọc hiểu cách thức thu thập và phân tích dữ liệu Cuối cùng, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài sẽ được nhấn mạnh, thể hiện giá trị và ứng dụng của nghiên cứu trong thực tiễn.

Phần nội dung: Trình bày những cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả thu thập đƣợc.

Trong phần kết luận, bài viết tóm tắt những thành công nổi bật của luận văn, đồng thời nêu rõ những giới hạn còn tồn tại mà chưa được giải quyết Bên cạnh đó, bài viết cũng đưa ra các kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triển sâu hơn các vấn đề đã được đề cập.

Các nội dung khác: Tóm tắt luận văn, mục lục và danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, lời cảm ơn.

Phân tích bảng số liệu từ năm 2013 đến 2015 cho thấy sự so sánh giữa các năm về cả số tuyệt đối và số tương đối Dựa trên các số liệu này, chúng ta có thể đánh giá tốc độ phát triển hàng năm cũng như bình quân trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu.

Phân tích Cơ cấu thông qua so sánh giữa các thành phần.

Phải rút ra những kết luận về xu hướng thay đổi và giải thích nguyên nhân và những nhân tố tác động.

Phân tích mối quan hệ giữa các tiêu chí để chỉ ra mối quan hệ giữa các biến số cần nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả thực hiện theo tuần tự các bước nghiên cứu như sau:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định khung lý thuyết và cơ sở lý luận liên quan đến tài sản ngắn hạn cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Việc này giúp xây dựng nền tảng vững chắc cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý tài sản trong tổ chức.

Bước này tập trung vào việc thu thập tài liệu cho nghiên cứu trong chương 1 và chương 3, chủ yếu từ các giáo trình của Học viện Tài chính và Kinh tế Quốc dân, cũng như các tạp chí kinh tế tài chính Phần tổng quan tài liệu được xây dựng dựa trên dữ liệu từ báo, tạp chí kinh tế tài chính, cùng với các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ được tham khảo từ thư viện luận văn.

Trong phần này, tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả để hệ thống hóa và trình bày các khái niệm cơ bản cùng những nội dung quan trọng được đề cập trong chương 1.

Bước 2: Tiến hành thu thập tài liệu và số liệu để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong giai đoạn 2013-2015 Phân tích thực trạng tài sản ngắn hạn và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam.

Trong bước này, tác giả tập trung vào chương 3 bằng cách thu thập số liệu thứ cấp thô từ các báo cáo tổng kết và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam Các số liệu này sẽ được xử lý thông qua phần mềm Excel.

Trong chương này, tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh để thu thập và phân tích thông tin về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn Bài viết đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam trong giai đoạn 2013-2015, đồng thời tìm ra nguyên nhân của các hạn chế này.

Phân tích và đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế của các nghiên cứu trước đây là cần thiết để xác định các khoảng trống và những điểm mới mà các tác giả chưa khai thác Việc này không chỉ giúp làm rõ những đóng góp hiện tại mà còn mở ra hướng nghiên cứu mới cho các tác giả trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam, cần phân tích kết quả quản lý và sử dụng tài sản hiện tại Dựa trên những kết luận từ phân tích này, chúng tôi đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính và tối ưu hóa việc sử dụng tài sản ngắn hạn.

Bước này tập trung vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp cho chương 4, thông qua các tài liệu từ cổng thông tin của Bộ Tài chính, bài viết và báo cáo trên các tạp chí Mục tiêu là đưa ra những nhận định và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận của đề tài được xây dựng trên cơ sở toàn diện, biện chứng và logic, nhằm đảm bảo sự phân tích sâu sắc Quan điểm biện chứng được áp dụng để xem xét mối quan hệ tác động qua lại và tương tác giữa các đối tượng phân tích, từ đó cung cấp thông tin phong phú và đa dạng nhất.

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin

Thu thập dữ liệu là một công việc thiết yếu trong nghiên cứu khoa học, với mục đích tạo ra cơ sở cho lý luận, chứng minh giả thuyết hoặc khám phá bản chất của vấn đề nghiên cứu.

- Đối với công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì các dữ liệu cần thu thập bao gồm:

+ Báo cáo tài chính của Công ty năm 2013, 2014, 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.

+ Báo cáo về định hướng phát triển của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam

+ Các thông tin cơ bản về kinh tế, xã hội có tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty

+ Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của một số công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi

- Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập:

+ Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam

+ Các trang web điện tử: Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam, Bộ Tài chính, niên giám thống kê,

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu

Các dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra, nhập và xử lý bằng Word và Excel, đồng thời được trình bày qua bảng biểu và đồ thị Phương pháp cơ bản để phân tích và xử lý số liệu bao gồm phương pháp thống kê.

Phương pháp thống kê là quá trình thu thập, hệ thống hóa và xử lý số liệu trong thời gian dài để đảm bảo tính ổn định và độ tin cậy của thông tin Thông qua việc sử dụng các số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối, phương pháp này giúp đánh giá hiệu quả các chỉ tiêu nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp thống kê, chúng tôi đã thu thập đầy đủ số liệu từ báo cáo tài chính của công ty và các doanh nghiệp lớn trong ngành thức ăn chăn nuôi từ năm 2013-2015, bao gồm Công ty TNHH Emivest Việt Nam và Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam Dữ liệu này sẽ là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, như tốc độ chu chuyển và hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn Phương pháp phân tích và tổng hợp sẽ được áp dụng để rút ra những kết luận chính xác và có giá trị.

Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu bao gồm các công cụ và biện pháp nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, và mối quan hệ trong và ngoài tổ chức Nó giúp theo dõi luồng dịch chuyển, biến đổi hoạt động, và đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết, và đặc thù Đối với công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam, việc áp dụng phương pháp này là cần thiết để đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được thực hiện bằng cách xem xét các bộ phận cấu thành như tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác, từ đó đánh giá ảnh hưởng của từng bộ phận này lên tổng tài sản ngắn hạn Sau khi phân tích từng yếu tố, kết quả sẽ được tổng hợp để đánh giá cơ cấu tài sản ngắn hạn, nhằm xác định tính hợp lý của tài sản tại công ty Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, các chỉ tiêu như tốc độ chu chuyển và hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn sẽ được áp dụng cho các năm 2013, 2014 và 2015, từ đó phát hiện sự khác biệt giữa các năm, theo dõi biến động và xác định xu hướng Phương pháp so sánh cũng sẽ được sử dụng trong quá trình phân tích này.

Phương pháp so sánh là cách phân tích các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu với một chỉ tiêu cơ sở, thường được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh Các chỉ tiêu so sánh thường liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, bao gồm tốc độ chu chuyển và hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn.

Các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam được xác định dựa trên năm trước liền kề, tạo thành số gốc để so sánh và đánh giá mức độ tăng trưởng tài sản ngắn hạn trong các năm 2013, 2014 và 2015.

Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam sẽ được so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành như Công ty TNHH Emivest Việt Nam và Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam Mục tiêu của việc so sánh này là đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam so với các doanh nghiệp tương tự.

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM

Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam (VINUCO) được thành lập vào ngày 11/10/2007, có trụ sở chính tại khu đô thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Hà Nội Công ty còn có văn phòng giao dịch tại bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội, và nhà máy đặt tại Km43, thị trấn Lai Cách, Cẩm Giàng, Hải Dương.

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty

* Ngành, nghề kinh doanh chính

- Sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;

- Xuất nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi;

- Kinh doanh giống vật nuôi, thiết bị chăn nuôi, thực phẩm sạch.

* Định hướng phát triển và triết lý kinh doanh của Vinuco

Vinuco phấn đấu trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng, với sứ mệnh sáng tạo và mang lại giá trị khác biệt Giá trị cốt lõi của Vinuco được thể hiện qua 4T: Tín, Tâm, Tầm, và Tốc, nhằm khẳng định cam kết của công ty trong việc phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

Có lòng tin là có tất cả, vì khi tâm sáng, thần sẽ minh mẫn và sáng suốt, từ đó tạo ra các giải pháp giá trị đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Để nâng cao tầm hiểu biết, khả năng sáng tạo, quản lý và lãnh đạo, cần luôn trau dồi học hỏi Cuối cùng, vượt lên trên đối thủ là yếu tố quyết định để thành công trong mọi lĩnh vực.

Với các giá trị cốt lõi 4T, Vinuco cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ chuyên nghiệp và tính an toàn tối ưu, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Thước đo thành công của Vinuco bao gồm sự gắn bó của nhân viên, mức độ hài lòng của khách hàng, cam kết từ nhà cung cấp, cải thiện cộng đồng và lợi nhuận của công ty.

Văn hóa Vinuco xây dựng trên nền tảng đoàn kết tập thể, thể hiện sự chuyên nghiệp trong công việc và tôn trọng giá trị, tài năng cũng như cống hiến của từng cá nhân Chúng tôi luôn hướng tới lợi ích của khách hàng và lợi ích chung của tập thể, tạo ra môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.

3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Vinuco hoạt động theo cơ chế và điều lệ của Công ty cổ phần, với bộ máy tổ chức bao gồm Ban giám đốc, các phòng chức năng như Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng nhân sự, Phòng tài chính kế toán, Phòng quản lý chất lượng, Phòng kỹ thuật và phát triển sản phẩm, cùng với xưởng sản xuất và bộ phận kho.

Ban Giám Đốc Công ty, bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc, có chức năng lãnh đạo và điều hành trực tiếp nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ Nhiệm vụ chính của Ban Giám Đốc là chỉ huy và tổ chức các phòng ban trong Công ty để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Quyền hạn của Ban Giám Đốc được xác định rõ ràng nhằm đảm bảo sự quản lý hiệu quả và đồng bộ trong toàn bộ hệ thống.

- Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động, kế hoạch kinh doanh, hành chính…của công ty.

- Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

* Phòng Kỹ thuật và phát triển sản phẩm

Chức năng của bộ phận này là tư vấn cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức và quản lý kỹ thuật của Công ty Đồng thời, theo chỉ đạo của Ban Giám đốc, bộ phận sẽ điều hành và tổ chức mọi hoạt động, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy định.

Nhiệm vụ của chúng tôi bao gồm giám sát kỹ thuật và đảm bảo chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty Chúng tôi xây dựng tài liệu kỹ thuật và quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản thức ăn chăn nuôi Đội ngũ chuyên gia chủ trì việc thiết lập sản phẩm chăn nuôi, phối hợp với các Phòng Ban để đề xuất phương án và giải pháp kỹ thuật Chúng tôi cũng chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu sản xuất kinh doanh Ngoài ra, việc quản lý và kiểm tra thường xuyên trang thiết bị, công cụ, dụng cụ trong công ty cũng là một phần quan trọng trong nhiệm vụ của chúng tôi.

Theo quy định, quyền hạn của người quản lý kỹ thuật bao gồm việc điều hành mọi hoạt động kỹ thuật dưới sự chỉ đạo của Giám Đốc Công Ty Họ có trách nhiệm thiết lập quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật, đồng thời chủ động làm việc với các Phòng Ban trong Công Ty để xử lý các công việc chuyên môn Ngoài ra, họ cần báo cáo Ban Giám Đốc về những vấn đề vượt quá quyền hạn của mình để được xử lý kịp thời.

Mối quan hệ trong công ty được xác định bởi sự lãnh đạo và chỉ huy trực tiếp từ Ban Giám đốc, đồng thời cũng là mối quan hệ hiệp đồng với các phòng ban trực thuộc nhằm giải quyết hiệu quả các công việc chuyên môn.

* Phòng Kế hoạch kinh doanh

Chức năng chính của bộ phận này là tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức quản lý và kế hoạch kinh doanh của Công ty Bộ phận sẽ xây dựng, triển khai và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý và năm, đồng thời thực hiện các kế hoạch dài hạn Ngoài ra, bộ phận cũng có nhiệm vụ xây dựng, triển khai và kiểm tra các chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm mở rộng thị trường cho Công ty.

Nhiệm vụ của chúng tôi bao gồm xây dựng và giao kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý và năm cho các phòng ban dựa trên kế hoạch năm Chúng tôi tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của công ty, đồng thời tư vấn cho Ban Giám đốc các giải pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Ngoài ra, chúng tôi cũng tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch theo tuần, tháng, quý và năm để trình bày với Ban Giám đốc Công ty còn tổ chức theo dõi, quản lý xuất nhập sản phẩm, quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến sản phẩm và chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, cá nhân có quyền hạn thực hiện việc quản lý, kiểm tra và giám sát theo nghiệp vụ chuyên môn Họ có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban trong công ty và được phép chủ động thiết lập mối quan hệ với các phòng ban để giải quyết các công việc chuyên môn.

Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần

3.2.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam

Việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhưng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cũng đòi hỏi nỗ lực lớn Một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là xác định cơ cấu tài sản ngắn hạn hợp lý Tỷ lệ mỗi khoản mục trong tổng tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm kinh doanh, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp và năng lực lãnh đạo Do đó, các doanh nghiệp sẽ có kết cấu tài sản ngắn hạn khác nhau Đối với doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn, việc phân bổ hợp lý tài sản ngắn hạn là rất quan trọng cho hiệu quả sử dụng và kinh doanh của công ty.

Bảng 3.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Số trọng Số trọng Số trọng tiền /Tổng tiền /Tổng tiền /Tổng

II Các khoản đầu tƣ ngắn hạn 0 0,0% 0 0,0% 0 0,0% III Các khoản phải thu 26.630 71,4% 25.360 62,0% 23.691 46,0%

1 Phải thu của khách hàng 24.750 66,4% 23.584 57,7% 22.080 42,9%

2 Trả trước cho người bán 760 2,0% 951 2,3% 1.011 2,0%

3 Thuế GTGT được khấu trừ 620 1,7% 623 1,5% 517 1,0%

4 Các khoản phải thu khác 500 1,3% 202 0,5% 83 0,2%

2 Công cụ, dụng cụ tồn kho 230 0,6% 628 1,5% 503 1,0%

3 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.311 6,2% 1.080 2,6% 3.812 7,4%

Tổng tài sản ngắn hạn 37.275 100,0% 40.908 100,0% 51.497 100,0%

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Trong cơ cấu tổng tài sản ngắn hạn của công ty, các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, với 71,4% vào năm 2013, giảm xuống 62% vào năm 2014 và còn 46% vào năm 2015 Đứng sau các khoản phải thu là hàng tồn kho, tỷ trọng của chỉ tiêu này tăng từ 23,4% tổng tài sản ngắn hạn năm 2013 lên 30,4% năm 2014, và đạt 44% vào năm 2015.

Năm 2014 tài sản ngắn hạn tăng 3.633trđ với tỷ lệ tăng 10% Trong năm

Năm 2014, tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng đáng kể của tiền và hàng tồn kho, với tiền tăng 53% và hàng tồn kho tăng 43% so với năm 2013 Đặc biệt, vào năm 2015, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng cao hơn so với mức gia tăng của năm 2014.

Năm 2015, tài sản ngắn hạn của công ty đạt 51.497 triệu đồng, tăng 10.589 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 26% Sự gia tăng này cho thấy sự phát triển tích cực trong quản lý tài sản ngắn hạn của công ty.

2015 đã tăng một lƣợng khá lớn xuất phát từ nguyên nhân:

Tài sản ngắn hạn bằng tiền của công ty đã tăng mạnh từ 2.621 triệu đồng năm 2014 lên 4.508 triệu đồng năm 2015, tương ứng với mức tăng 1.887 triệu đồng, đạt tỷ lệ 72% Tỷ trọng tiền trong tổng tài sản ngắn hạn cũng tăng từ 6% năm 2014 lên 9% năm 2015, cho thấy công ty luôn duy trì một lượng tiền dự trữ ổn định, bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng và trả lương cho cán bộ công nhân viên.

Năm 2015, hàng tồn kho của công ty đã tăng đáng kể lên 22.639 triệu đồng, tăng 10.187 triệu đồng so với năm 2014 và gần gấp 3 lần so với năm 2013 khi chỉ đạt 8.721 triệu đồng Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 2.752 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 253% Sự gia tăng mạnh mẽ này đã làm tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn tăng lên, chiếm tới 44% vào năm 2015.

Sự gia tăng tài sản ngắn hạn không chỉ đến từ các khoản mục chính mà còn do sự tăng trưởng của các khoản tài sản ngắn hạn khác, mặc dù tỷ trọng của chúng chỉ chiếm 1% trong tổng tài sản ngắn hạn Năm 2015, tổng tài sản ngắn hạn khác đã tăng lên 184 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 39% so với năm 2014.

Năm 2015, các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam đã giảm rõ rệt, cụ thể là giảm 1.669 triệu đồng (7%) so với năm 2014, và giảm 1.270 triệu đồng (5%) so với năm 2013 Phải thu khách hàng giảm mạnh nhất, với số tiền giảm 1.504 triệu đồng (6%) năm 2015 so với 2014, và giảm 1.166 triệu đồng (5%) năm 2014 so với 2013 Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt công tác thu hồi vốn, giảm thiểu vốn bị chiếm dụng, góp phần vào thành công trong quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, mặc dù doanh thu vẫn tăng trưởng Tuy nhiên, tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản ngắn hạn vẫn cao, với 71% năm 2013, 62% năm 2014, và 46% năm 2015, cho thấy xu hướng giảm dần qua các năm, mang lại tín hiệu khả quan cho công tác quản lý tài sản của công ty.

Trong giai đoạn 2013-2015, Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam đã cho thấy sự cải thiện trong quản lý tài sản ngắn hạn với xu hướng tăng của khoản mục tiền và giảm của các khoản phải thu, điều này cho thấy công ty đang kiểm soát tốt khả năng thanh khoản và giảm thiểu vấn đề chiếm dụng vốn Tuy nhiên, tỷ trọng khoản phải thu và hàng tồn kho vẫn còn cao trong tổng tài sản ngắn hạn, điều này là một thách thức mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới.

3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam

Bảng 3.5: Một số tiêu chí đánh giá tài sản ngắn hạn 2013-2015 Đơn vị: triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

2 Tổng tài sản ngắn hạn 37.275 40.908 51.497

3 Số vòng chu chuyển TSNH 2,35 2,21 2

4 Số ngày chu chuyên TSNH 153 163 180

5 Hệ số sinh lời của TSNH 0,33 0,31 0,27

Theo báo cáo tài chính của Vinuco từ năm 2013 đến 2015, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được thể hiện qua tốc độ luân chuyển tài sản Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của Vinuco trong ba năm qua cho thấy sự khả quan với chỉ số trên 2, nhưng lại có xu hướng giảm dần, từ 2,35 xuống còn 2 Điều này cho thấy mặc dù hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn ở mức tốt, nhưng cần có biện pháp cải thiện để tránh sự chững lại trong tương lai.

Trong ba năm qua, số ngày chu chuyển của tài sản ngắn hạn (TSNH) của Vinuco đã tăng từ 153 ngày lên 180 ngày, cho thấy sự luân chuyển chậm lại và hiệu quả sử dụng TSNH giảm dần Cụ thể, từ năm 2013 đến 2015, mỗi đồng TSNH chỉ tạo ra từ 0,27 đến 0,33 đồng lợi nhuận sau thuế, và chỉ số này đang có xu hướng giảm Mặc dù vẫn có lợi nhuận, nhưng sự giảm sút này cảnh báo về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cần được cải thiện Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp lớn trong ngành chăn nuôi, chỉ số của Vinuco vẫn tương đối khả quan, vì chỉ số chung của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này chỉ đạt khoảng 0,2, điều này được xem là yếu tố khích lệ cho Vinuco.

Tài sản bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu như tạm ứng cho cán bộ, mua sắm hàng hóa và thanh toán chi phí hàng ngày Việc quản lý lượng tài sản bằng tiền mặt hợp lý giúp tăng khả năng thanh toán nhanh và đảm bảo an toàn trong kinh doanh Doanh nghiệp cần xác định số tiền mặt cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi tiêu mà vẫn linh hoạt theo từng thời kỳ Số tiền dự trữ này không chỉ mở rộng khả năng thanh toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch với đối tác trong và ngoài nước, đồng thời mang lại lãi suất cho doanh nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh việc xem xét lượng dự trữ, doanh nghiệp cũng cần đánh giá khả năng thanh toán tổng thể để có cái nhìn chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Bảng 3.6: Khả năng thanh toán giai đoạn 2013-2015

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,41 1,32 1,22

2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,16 1,11 1,2

3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,89 0,77 0,67

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2014 giảm so với năm 2013 và

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam đã giảm từ 1,41 năm 2013 xuống còn 1,22 vào năm 2015 Điều này cho thấy, mặc dù có sự giảm sút, công ty vẫn duy trì khả năng đảm bảo cho mỗi đồng nợ với 1,22 đồng tài sản đảm bảo, phản ánh khả năng thanh khoản của Vinuco vẫn được đảm bảo.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam trong các năm 2013, 2014, và 2015 lần lượt là 1,16; 1,11 và 1,2, cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, hệ số này không cao, gây lo ngại về an toàn tài chính, cho thấy mức độ an toàn về thanh khoản của công ty vẫn còn thấp.

Hệ số thanh toán nhanh của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam từ năm 2013 đến 2015 giảm dần và đều dưới 1, cho thấy công ty không đủ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn Điều này chỉ ra rằng mức tăng của tài sản ngắn hạn không đủ lớn để bù đắp cho sự gia tăng của hàng tồn kho, trong khi nợ ngắn hạn lại tăng lên đáng kể.

Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự quyết tâm và nỗ lực của lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng kể.

Hiệu quả đầu tư mở rộng sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam không ngừng được nâng cao, góp phần duy trì và phát triển uy tín thương hiệu, từ đó thu hút ngày càng nhiều người tiêu dùng.

Quy trình sản xuất khép kín với nguồn nguyên liệu ổn định, phong phú và chất lượng cao giúp công ty chủ động trong sản xuất và thuận lợi trong giao dịch với các đối tác.

Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam đã ghi nhận thành tựu ấn tượng trong năm 2015, với doanh thu tăng 14% và lợi nhuận sau thuế tăng 13% Kết quả này phản ánh sự phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với tỷ lệ tăng trưởng đạt 10% trong năm qua.

2014 và tăng nhanh 26% năm 2015; điều này cho thấy công ty đang không ngừng tự chủ về tài sản ngắn hạn.

+ Vốn chủ sở hữu cũng có những bước tăng trưởng khá đặc biệt năm

2014 tăng 20% so với 2013 và năm 2015 tăng so với năm 2014 là 11%.

Trong năm 2014, tài sản bằng tiền của công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng với tỷ lệ 53%, và tiếp tục tăng 72% trong năm 2015, đạt 4.508 triệu đồng Sự gia tăng này không chỉ mang lại lợi nhuận từ lãi tiền gửi ngân hàng mà còn mở ra cơ hội cho công ty trong việc cải thiện khả năng thanh toán và tăng cường giao dịch với nhiều khách hàng tiềm năng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

+ Khoản phải thu có xu hướng với tỷ lệ giảm của năm 2014 so với năm

Từ năm 2013, tỷ lệ chiếm dụng vốn của công ty là 5%, nhưng đến năm 2015 đã giảm xuống 7% so với năm 2014 Điều này cho thấy công ty đang thực hiện những điều chỉnh tích cực trong quản trị tài sản ngắn hạn, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân a/ Hạn chế a1/ Về quản lý dòng tiền

Từ năm 2013 đến 2015, hệ số thanh toán nhanh của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam giảm dần và duy trì dưới mức 1, cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn với các nhà cung cấp Bên cạnh đó, sự gia tăng của tài sản ngắn hạn không đủ lớn để bù đắp cho sự gia tăng đáng kể của hàng tồn kho, trong khi nợ ngắn hạn cũng tăng lên Việc quản lý các khoản phải thu và phải trả cần được chú trọng để cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng, dẫn đến tình trạng một số khách hàng có nợ quá hạn mà chưa thanh toán Hiện tại, một số khoản công nợ đã quá hạn cần được giải quyết kịp thời để cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Công ty thực phẩm Phương Anh hiện đang đối mặt với khoản công nợ lên tới 3 tỷ đồng, trong khi Công ty TNHH Hồng Minh có khoản nợ hơn 2 tỷ đồng Một số khách hàng khác như Công ty thức ăn chăn nuôi Hoàng Liên và Công ty thức ăn gia súc Hoa Trang có thời hạn nợ từ 6 tháng đến 1 năm Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do quy trình thẩm định đối tác khách hàng chưa hiệu quả và việc kiểm soát công nợ còn hạn chế, khiến cho các khoản phải thu của công ty gia tăng đáng kể.

Trong giai đoạn 2013 đến 2015, nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, lần lượt là 78%, 75% và 79% Điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay Việc sử dụng nhiều vốn vay đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có độ lớn của đòn bẩy tài chính cao, giúp tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng nhanh Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty đang phải đối mặt với mức độ rủi ro khá cao.

Công ty hiện đang gặp phải vấn đề nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng vốn vay, bao gồm cả vay ngắn hạn và dài hạn, điều này đòi hỏi công ty phải hạch toán kinh doanh cẩn thận để tránh khó khăn trong thanh toán Việc phụ thuộc vào vốn vay từ ngân hàng khiến công ty phải đối mặt với áp lực trả lãi và cần cân đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay, dẫn đến khó khăn trong tự chủ kinh doanh Bên cạnh đó, tình hình hàng tồn kho của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam cũng đáng lo ngại, khi hàng tồn kho năm 2015 tăng 82% so với năm 2014, trong khi năm 2014 chỉ tăng 43% so với năm 2013, cho thấy dấu hiệu khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

Quản lý chi phí là yêu cầu quan trọng giúp doanh nghiệp kiểm soát nguồn tiền ngắn hạn và dài hạn Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn phản ánh hiệu quả này, với sự giảm dần từ 0,33 năm 2013 xuống 0,27 năm 2015 Sự suy giảm này cho thấy lợi nhuận sau thuế từ tài sản ngắn hạn đang giảm, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong ba năm qua chưa đạt yêu cầu tích cực.

Lực lượng lao động của công ty hiện chưa đồng đều, thiếu cán bộ và chuyên môn giỏi Đội ngũ quản lý còn trẻ, thiếu kinh nghiệm trong việc đôn đốc và điều hành Phòng nhân sự chưa chủ động trong việc đánh giá sau đào tạo, chưa gắn kết quả đào tạo với nhiệm vụ hoàn thành, và công tác kiểm tra chất lượng còn nhiều hạn chế Số lượng công nhân có tay nghề cao trong các phân xưởng còn ít, trong khi đó, chỉ có 10% lực lượng làm việc tại các phòng ban có trình độ trên đại học và 20% có trình độ đại học.

Hệ thống thông tin quản lý của công ty chưa được cập nhật thường xuyên và thiếu tính hệ thống, điều này cho thấy trình độ quản lý chưa tốt Tại Công ty cổ phần dinh dưỡng, phòng tài chính và kế toán được gộp lại, dẫn đến việc các kế toán thiếu chuyên môn sâu về tài chính, gây quá tải công việc và giảm chất lượng quản lý tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Nguyên nhân chính là việc quản lý dòng tiền chưa hiệu quả, với mức tồn quỹ tiền mặt thấp khiến công ty thiếu linh hoạt trong các giao dịch cần xử lý nhanh Hơn nữa, kế hoạch kinh doanh và tài chính chưa sát thực tế, dẫn đến nhiều sai lệch và khó khăn trong việc thu hồi nợ cũng như cân đối nguồn ngắn hạn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 10/01/2022, 15:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tạicông ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La
2. Nguyễn Thị Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tàisản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam
3. Lưu Thị Hương, 2004. Thẩm định tài chính dự án. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định tài chính dự án
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
4. Lưu Thị Hương, 2005. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
5. Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào, 2011. Tài chính doanh nghiệp. Lần thứ 4. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Trần Đăng Khâm, 2007. Thị trường chứng khoán - Phân tích cơ bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường chứng khoán - Phân tích cơ bản
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
7. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiền, 2007. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
8. Nguyễn Thanh Liêm, 2007. Quản trị tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
9. Trần Minh Nam, 2015. Effective use of short-term assets of the Hanoi maritime joint stock company. Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effective use of short-term assets of the Hanoimaritime joint stock company
10. Tạ Quốc Mạnh, 2015. Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo SôngXanh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nângcao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáoSông"Xanh
11. Lê Thị Minh Phương, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty công trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Thương mại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sảnngắn hạn tại công ty công trình Viettel
12. Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sảnngắn hạn tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT
13. Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trường Học Viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sảntại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội
14. Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn Thạc sĩ. Học Viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưuđộng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam (Trang 47)
Bảng 3.2: Tình hình nợ phải trả của Công ty - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.2 Tình hình nợ phải trả của Công ty (Trang 48)
Nhìn vào bảng biểu ta thấy năm 2014 tổng nợ phải trả của công ty tăng - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
h ìn vào bảng biểu ta thấy năm 2014 tổng nợ phải trả của công ty tăng (Trang 49)
Bảng 3.3: Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.3 Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty (Trang 50)
Bảng 3.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty (Trang 52)
Bảng 3.7: Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015 - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.7 Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015 (Trang 58)
3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong ngành Bảng - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong ngành Bảng (Trang 60)
Bảng 3.10: So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.10 So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt (Trang 61)
Bảng 3.11: Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.11 Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (Trang 63)
Bảng 3.12: Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.12 Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn (Trang 64)
Bảng 3.13: Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Bảng 3.13 Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi (Trang 65)
Biểu đồ 3.3: Tình hình quản lý các khoản phải thu củ a3 công ty - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
i ểu đồ 3.3: Tình hình quản lý các khoản phải thu củ a3 công ty (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w