Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, không thể tái tạo và đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sống của con người, đặc biệt là trong sản xuất và phát triển kinh tế Tuy nhiên, sự phân bố đất đai không đồng đều dẫn đến những mối quan hệ phức tạp, đòi hỏi quản lý hiệu quả để thúc đẩy phát triển kinh tế Công tác quản lý đất đai theo Luật Đất Đai bao gồm đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để quản lý chặt chẽ, cần có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh, giúp bảo vệ quỹ đất và cung cấp thông tin cho người quản lý Nhằm đáp ứng nhu cầu này, Công ty TNHH VIETMAP đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai thực hiện khảo sát và lập thiết kế kỹ thuật cho bản đồ địa chính thị trấn nông trường.
Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, đang cần thiết phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho khu vực thị trấn Nông trường Phong Hải Sự hỗ trợ từ Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên là rất quan trọng trong quá trình này, cùng với sự hợp tác từ Công ty TNHH.
VIETMAP, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thế Huấn, đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i để lập bản đồ địa chính tờ số 191 với tỷ lệ 1:1000 cho thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
M ụ c tiêu c ủa đề tài
Ứng dụng phần mềm gcadas và microstation v8i để thành lập bản đồ địa chính tờ số 191 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải,huyện Bảo
Yêu c ầ u
- Nghiên cứu tính năng và cách sử dụng phần mềm Microstation v8i và
Gcadas trong thành lập bản đồ
- sử dụng thành thạo phần mềm Microstation v8i vàGcadas liên quan đến biên tập bản đồ địa chính
- Thu thập đầy đủ các tài liệu liên quan đến hướng nghiên cứu
Ý nghĩa
Nâng cao kỹ năng sử dụng các phương pháp nhập số liệu và xử lý dữ liệu đo đạc, đồng thời tìm hiểu quy trình thành lập bản đồ địa chính từ các số liệu này.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính
Công tác quản lý nhà nước về đất đai cần được thực hiện một cách thống nhất và hiệu quả, trong đó bản đồ địa chính cùng với các sản phẩm liên quan có khả năng tích hợp với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý này.
Cơ sở khoa học của đề tài
Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng thể hiện đồ họa và ghi chú, cung cấp thông tin về vị trí, ý nghĩa và trạng thái pháp lý của các thửa đất Nó cũng phản ánh các đặc điểm khác liên quan đến địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, thể hiện rõ ràng vị trí, ranh giới, diện tích và thông tin địa chính của từng thửa đất, khu vực Ngoài ra, bản đồ này còn phản ánh các yếu tố địa lý liên quan đến đất đai, được xây dựng theo đơn vị hành chính cơ sở như xã, phường, thị trấn và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao và hỗ trợ quản lý đất đai đến từng thửa đất và chủ sử dụng Khác với bản đồ chuyên ngành thông thường, bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp toàn quốc Nó thường xuyên được cập nhật theo những thay đổi của pháp luật đất đai, có thể là hàng ngày hoặc theo định kỳ Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, do đó, bản đồ địa chính cũng mang tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước vềđất đai như:
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở + Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển hiện nay, bản đồ địa chính được xây dựng chủ yếu dưới hai hình thức: bản đồ giấy và bản đồ số.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, hiển thị thông tin đầy đủ trên giấy thông qua hệ thống ký hiệu và ghi chú Với đặc điểm rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng, bản đồ giấy cung cấp thông tin hữu ích cho người dùng.
Bản đồ số địa chính chứa thông tin tương tự như bản đồ giấy, nhưng được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính với hệ thống ký hiệu đã số hoá Thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ, trong khi thông tin thuộc tính được mã hoá Khi thành lập bản đồ địa chính, cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của bản đồ.
Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất và loại đất là rất quan trọng Bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố như giao thông, thủy lợi, thông tin và địa vật đặc trưng Đặc biệt, ở những khu vực có độ chênh cao, cần chú ý thể hiện cả mặt địa hình để đảm bảo tính chính xác và hữu ích của bản đồ.
- Các yếu tốpháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất
2.1.1.2 Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật đất đai sủa đổi, bổsung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ " Về thi hành Luật Đất đai ".
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC, ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2001 bởi Tổng cục Địa chính (hiện nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), hướng dẫn việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 Thông tư này đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa các quy định liên quan đến hệ tọa độ, góp phần nâng cao độ chính xác trong công tác quản lý đất đai và tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
Theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất Chỉ thị này yêu cầu các địa phương thực hiện kiểm kê đất đai để có thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất, từ đó phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồđịa chính
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồsơ địa chính
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng đẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
Thông tư số 21/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 22 tháng 05 năm 2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác đo đạc bản đồ Thông tư này nhằm hướng dẫn các quy trình và tiêu chuẩn cần thiết để thực hiện công tác đo đạc bản đồ một cách hiệu quả và chính xác, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
2.1.1.3 Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu trữ trong hồ sơ địa chính tại các cơ quan quản lý đất đai là kết quả biên tập từ bản đồ cơ sở đo vẽ Quy trình công nghệ để thành lập bản đồ địa chính bao gồm nhiều bước quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và cập nhật của thông tin đất đai.
Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, đến lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và biên tập bản đồ địa chính cơ sở đều do những người làm công tác đo đạc thực hiện Công tác này chủ yếu được tiến hành trên thực địa.
- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ
Các công việc liên quan đến đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính đều được thực hiện bởi những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp.
Trong sơ đồ công nghệ, nguyên tắc quan trọng là thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ sau mỗi công đoạn Chỉ khi công đoạn trước được nghiệm thu, công đoạn tiếp theo mới được tiến hành, nhằm ngăn chặn sai sót và lãng phí.
Kết quả cuối cùng của quá trình đo vẽ bản đồ địa chính là bộ bản đồ địa chính được thể hiện dưới dạng bản giấy hoặc bản đồ số lưu trữ trên máy tính Mỗi phương pháp đo vẽ yêu cầu các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau, do đó, việc lựa chọn phương pháp phù hợp cần dựa vào điều kiện kỹ thuật của đơn vị thực hiện Đồng thời, cần đảm bảo các biện pháp kỹ thuật cho từng công đoạn chính trong quá trình đo vẽ.
Nội dung của bản đồ địa chính
- Các yếu tốcơ bản của bản đồđịa chính:
Bản đồ địa chính là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai, bao gồm bộ bản đồ riêng cho từng đơn vị hành chính như xã, phường Mỗi bộ bản đồ có thể bao gồm một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại để đảm bảo tính thống nhất và tránh nhầm lẫn Việc phân biệt và hiểu rõ các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính cùng với các yếu tố phụ liên quan là cần thiết để dễ dàng áp dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai hiệu quả.
Điểm là vị trí được đánh dấu tại thực địa bằng các mốc đặc biệt, bao gồm các điểm trắc địa và các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất cũng như địa vật, địa hình Trong lĩnh vực địa chính, việc quản lý dấu mốc thể hiện điểm tại thực địa và tọa độ của chúng là rất cần thiết.
Yếu tố đường bao gồm các đoạn thẳng, đường thẳng và đường cong nối qua các điểm thực địa, trong đó đoạn thẳng cần xác định toạ độ hai điểm đầu và cuối để tính chiều dài và phương vị Đối với đường gấp khúc, cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng, trong khi đường cong thường được chia nhỏ thành các đoạn thẳng để dễ quản lý Thửa đất là đơn vị cơ bản của đất đai, với diện tích xác định và được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc về một chủ sở hữu nhất định Ranh giới thửa đất có thể được xác định qua các yếu tố như con đường, bờ ruộng hoặc các dấu mốc theo quy ước Các yếu tố đặc trưng của thửa đất bao gồm các điểm góc, chiều dài các cạnh và diện tích của nó.
Thửa đất phụ là những thửa nhỏ nằm trong một thửa đất lớn, có ranh giới không ổn định và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm trồng cây và áp dụng các mức thuế khác nhau Những thửa đất này thường xuyên thay đổi chủ sử dụng, tạo nên sự phức tạp trong việc quản lý và tính thuế.
Lô đất là khu vực đất có thể bao gồm nhiều loại đất khác nhau, thường được giới hạn bởi các con đường, kênh mương hoặc sông ngòi Việc chia lô đất thường dựa vào các điều kiện địa lý như độ cao, độ dốc, cũng như các yếu tố giao thông, thủy lợi, mục đích sử dụng hoặc loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất
Khu đất và xứđồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu
Thôn, bản, xóm, ấp là các cụm dân cư hình thành nên cộng đồng, nơi người dân cùng sinh sống và lao động sản xuất trên một vùng đất nhất định Những cụm dân cư này thường có sự gắn kết chặt chẽ về các yếu tố như dân tộc, tôn giáo và nghề nghiệp.
Xã, phường là đơn vị hành chính cơ sở bao gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố, có đầy đủ tổ chức quyền lực để thực hiện quản lý nhà nước toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, cần thể hiện đầy đủ các yếu tố để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiệu quả.
Điểm khống chế tọa độ và độ cao là các yếu tố quan trọng trên bản đồ, bao gồm các điểm khống chế tọa độ và độ cao của nhà nước ở các cấp khác nhau, lưới tọa độ địa chính cấp 1 và cấp 2, cùng với các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài Những điểm này cần được thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong các ứng dụng địa lý.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc thể hiện địa giới hành chính, cần mô tả rõ ràng đường địa giới của các cấp tỉnh, huyện, xã, bao gồm các mốc giới hành chính và các điểm ngoặt của đường địa giới.
Ranh giới thửa đất là yếu tố quan trọng trong bản đồ địa chính, được thể hiện bằng đường viền khép kín, có thể là đường gấp khúc hoặc đường cong.
Tài nguyên đất được phân loại thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Trước đây, có sáu loại đất chính, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng Việc phân loại này cần được thể hiện rõ ràng trên bản đồ địa chính, phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
Khi thực hiện đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn tại các khu vực đất thổ cư, đặc biệt là ở đô thị, cần xác định chính xác ranh giới của các công trình xây dựng cố định như nhà ở và nhà làm việc Đồng thời, các công trình cũng phải được biểu thị với tính chất cụ thể, như nhà gạch, nhà bê tông và nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất được thể hiện rõ trên bản đồ, bao gồm các khu dân cư, lãnh thổ của doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các doanh trại quân đội.
Hệ thống giao thông cần thể hiện đầy đủ các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố và ngõ phố Việc đo vẽ phải chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới và các công trình cầu cống Trong khu dân cư, cần chú ý đến việc vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng Ngoài ra, sông ngòi và kênh mương cũng cần được ghi chú tên riêng và hướng dòng chảy.
+ Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng
Quy định đo vẽ thành l ậ p b ản đồ đị a chính
2.1.3.1 Cơ sở toán học của bản đồđịa chính
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
Tỷ lệ bản đồ 1:5000 và 1:10000 được áp dụng trên mặt phẳng chiếu hình tại múi chiếu 3 độ, với kinh tuyến trục được xác định theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cùng với hệ độ cao quốc gia hiện hành cũng được sử dụng Kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố được quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là phần được bổ sung khi cần thể hiện các yếu tố vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn Phạm vi mở rộng này cho phép hiển thị thông tin chi tiết hơn về các yếu tố địa chính, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác cho người sử dụng.
10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn
Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm, tạo thành các giao điểm được biểu thị bằng dấu chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ
+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính quy định về thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ cần thiết để lập bản đồ địa chính, hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
Thông số đơn vị đo (Working Units) bao gồm: đơn vị làm việc chính là mét (m), đơn vị làm việc phụ là milimet (mm), độ phân giải đạt 1000, và tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin) được xác định với X là 500000 m và Y là 1000000 m.
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồđịa chính
+ Bản đồđịa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông kích thước 6 x 6 km, tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ này là 60 x 60 cm, tương đương với diện tích 3600 ha ngoài thực địa Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, sau đó là dấu gạch nối (-), tiếp theo là 03 số chẵn km của tọa độ X và 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung.
+Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 3 x 3 km, tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha ngoài thực địa.
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 có số hiệu bao gồm 06 chữ số, trong đó 03 chữ số đầu tiên thể hiện toạ độ X và là các số chẵn km, còn 03 chữ số sau tương ứng với toạ độ Y và cũng là các số chẵn km.
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồđịa chính + Bản đồđịa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
Kích thước khung tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa Các ô vuông trên bản đồ được đánh số từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồđịa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước 0,5 x 0,5 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,25 x 0,25 km tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,10 x 0,10 km, tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:200 Kích thước khung tiêu chuẩn của bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồđịa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông
- Tên gọi của mảnh bản đồđịa chính
Mảnh bản đồ địa chính được xác định bởi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã, cùng với mã hiệu và số thứ tự của mảnh bản đồ trong từng đơn vị hành chính cấp xã Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập, bắt đầu từ 01 và tiếp tục theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn Các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ sẽ được đánh số trước, sau đó là các tờ bản đồ tỷ lệ lớn Nếu có tờ bản đồ mới phát sinh, số thứ tự sẽ tiếp tục theo số lớn nhất đã có trong đơn vị hành chính cấp xã đó.
- Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Mảnh trích đo địa chính được đặt tên theo đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã nơi thực hiện việc trích đo, cùng với hệ tọa độ được áp dụng trong quá trình đo đạc.
VN-2000, tự do; khu vực thực hiện trích đo bao gồm địa chỉ thửa đất như số nhà, xứ đồng, thôn, xóm và số hiệu của mảnh trích đo địa chính Số hiệu của mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự bằng số Ả Rập liên tục.
01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ 03-2014
- Mật độđiểm khống chế tọa độ
Các ứ ng d ụ ng công ngh ệ trong thành l ậ p b ản đồ đị a chính
Ph ầ n m ề m Microstation v8i
MicroStation V8i là phần mềm đồ họa hỗ trợ thiết kế với khả năng quản lý mạnh mẽ, cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện yếu tố bản đồ Phần mềm này có khả năng quản lý dữ liệu không gian và thuộc tính lớn, với tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng, phù hợp cho hệ thống quản lý dữ liệu lớn Điều này giúp thuận lợi trong việc thành lập bản đồ địa chính từ nhiều nguồn dữ liệu và thiết bị đo khác nhau Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc biên tập và bổ sung Ngoài ra, MicroStation V8i còn cho phép in bản đồ và bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStationV8i là công cụ mạnh mẽ cho việc số hóa đối tượng trên nền ảnh quét, cho phép sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ Với giao diện đồ họa đa cửa sổ, menu và bảng công cụ phong phú, MicroStationV8i hỗ trợ người dùng thao tác nhanh chóng và dễ dàng với dữ liệu đồ họa, mang lại trải nghiệm làm việc thuận lợi.
Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, MicroStation V8i nổi bật với tính năng mở cho phép người dùng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, đường và màu tô, giúp giải quyết những khó khăn mà nhiều phần mềm khác gặp phải Hệ thống dữ liệu bản đồ được xây dựng dựa trên một file chuẩn (seedfile) với đầy đủ các thông số toán học và hệ đơn vị đo thực địa, nâng cao độ chính xác và tính thống nhất giữa các bản đồ Các bản vẽ trong MicroStation V8i được lưu trữ dưới dạng các file, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và chia sẻ dữ liệu.
*.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf,
Mỗi file bản vẽ được định vị trong một hệ tọa độ cụ thể, với các tham số như lưới tọa độ, phạm vi làm việc và số chiều không gian Nếu không gian làm việc là hai chiều, sẽ có file 2D (x,y), còn nếu là ba chiều, sẽ có file 3D (x,y,z) Các tham số này thường được xác định trong một file chuẩn, và khi tạo file mới, người sử dụng chỉ cần chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số sang file bản vẽ cần tạo.
MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg)
Cửa sổ lệnh Command hiển thị thông tin quan trọng trong quá trình tạo bản đồ, bao gồm trạng thái của yếu tố được chọn, thuộc tính của các đối tượng, tên lệnh đang thực hiện, thao tác tiếp theo cần thực hiện, và thông báo lỗi Đây cũng là nơi nhận lệnh từ bàn phím.
Menu chính của MICROSTATION V8i được đặt trên cửa sổ lệnh Từ
Menu chính có thể mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của MICROSTATION V8i
Ngoài ra còn có nhiều Menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại xuất hiện khi ta thực hiện một chức năng nào đó của MICROSTATION V8i
Cửa sổ quan sát Window là khu vực hiển thị nội dung bản vẽ, cho phép người dùng thực hiện các thao tác đồ họa cần thiết Người dùng có thể mở tối đa 8 cửa sổ cùng lúc, đồng thời có khả năng di chuyển vị trí và thay đổi kích thước của các cửa sổ này một cách linh hoạt.
Bảng công cụ trong MICROSSTATION V8i là tập hợp các bảng chức năng cần thiết cho việc tạo lập bản đồ và bản vẽ Thông thường, bảng công cụ chính sẽ tự động hiển thị khi khởi động phần mềm Nếu bảng công cụ chính không xuất hiện, người dùng có thể mở lại bằng cách truy cập Menu chính và chọn Tool/Main/Main.
Nếu trên bảng main có biểu tượng với mũi tên ở góc phải, điều đó có nghĩa là biểu tượng đó liên kết với một bảng phụ chứa nhiều chức năng Để sử dụng bảng phụ, bạn chỉ cần giữ chuột trái vào biểu tượng tương ứng, sau đó kéo bảng phụ ra ngoài và thả chuột trái.
Hình 2 1 Màn Hình giao diện của Microstations V8i
Ph ầ n m ề m gcadas
gCadas là phần mềm thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp
GCNQSDĐ là hệ thống xây dựng dữ liệu địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phục vụ cho công tác thống kê và kiểm kê đất đai Hệ thống này được triển khai trên nền tảng phần mềm Microstation V8i, do eKiGIS.JSC nghiên cứu và phát triển Mục tiêu chính của GCNQSDĐ là nâng cao hiệu suất công việc, biên tập bản đồ và dữ liệu theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau:
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính;
- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồđịa chính;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Hình 2.2: Giao di ệ n c ủ a ph ầ n m ề m gCadas
Hình 2.3: Chức năng của công cụ Hệ thống
Hình 2.4 Màn hình giao diện của gCadas
Ưuđiểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồđịa chính:
- Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp
- Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công ty Nông - Lâm trường
- Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước
- Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý đất đai
Phần III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượ ng nghiên c ứ u
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phần mềm Microstation V8i và gCadas vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
- Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số
191 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Nông Trường Phong Hải ,huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành
- Địa điểm: Công ty TNHH VIETMAP
- Thời gian tiến hành: Từ 08/01/2019 đến ngày 17/05/2019.
N ộ i dung
Thành l ậ p b ản đồ đị a chính t ừ s ố li ệu đo chi tiế t
- Ứng dụng phần mềm gcadas và microstation v8i trong thành lập bản đồđịa chính tờ 191 thị trấnNông Trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Thuận lợi khó khăn và giải pháp
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khả o sát, thu th ậ p s ố li ệ u
- Thu thập số liệu và thống kê đất đai, dân số, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực
- Thu thập các bản đồcũ, tài liệu có liên quan
Để phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính, cần tiến hành điều tra và khảo sát các đặc điểm khu đo, điểm địa chính cơ sở và điểm địa chính ngoài thực địa.
Phương pháp đo đạ c
Sử dụng số liệu đo đạc chi tiết ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử
TOCON, SOUTH & SET 610 hoặc sử dụng máy RTK-GNSS để phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu đo lưới không chế và số liệu đo chi tiết là bước quan trọng trong công tác đo đạc Việc sử dụng các phần mềm tính toán, bình sai, cùng với các công cụ trút, nhập và chuyển đổi số liệu giúp đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong quá trình xử lý Các phần mềm này hỗ trợ người dùng trong việc phân tích và quản lý dữ liệu một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Phương pháp bản đồ
Phương pháp tạo bản đồ địa chính sử dụng phần mềm MicroStation và Famis cho phép xây dựng bản đồ từ số liệu đo đạc chi tiết Bằng cách kết hợp hai phần mềm này, người dùng có thể dễ dàng xử lý và trình bày thông tin địa lý một cách chính xác và hiệu quả.
Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ội của thị tr ấn Nông Trườ ng
Điề u ki ệ n t ự nhiên
Thị Trấn Nông trường Phong Hải nằm ở vùng trung du miền núi, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các tỉnh và thúc đẩy giao thương với cửa ngõ phía Bắc.
+ Bắc giáp xã La Pán Tẩn (Mường Khương)
+ Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà), xã Phong Niên
+ Nam giáp xã Phong Niên, xã Thái Niên
+ Tây giáp xã Thái Niên, xã Bản Phiệt, xã Bản Cầm
Thị trấn nông trường Phong Hải được kết nối thuận lợi nhờ vào hệ thống giao thông phát triển, bao gồm Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 Ngoài ra, mạng lưới đường liên xã và giao thông nông thôn cũng được duy trì ở mức khá tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế địa phương.
Xã có địa hình đa dạng với đồi núi và thung lũng, cùng với độ dốc lớn Ngoài những cánh đồng bằng phẳng, khu vực này còn có nhiều khe lạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm, thủy sản.
Theo dự báo từ trung tâm khí tượng thủy văn Lào Cai, thị trấn nông trường Phong Hải có khí hậu đặc trưng của vùng núi phía Bắc, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3.
11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 34°C với tổng tích ôn khoảng 9855°C Khu vực này có tổng số giờ nắng trong năm lên tới 2007 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nông – lâm nghiệp.
Toàn xã có 51,12ha đất sông suối, ao hồ và 36,42ha đất mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của người dân Nguồn nước sông ngòi ổn định và dồi dào, cung cấp đủ cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ tại thị trấn nông trường Phong Hải.
Kinh t ế - xã h ộ i
Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội tại thị trấn tiếp tục duy trì và phát triển ổn định Sản xuất nông lâm nghiệp đạt kế hoạch với năng suất và sản lượng lúa, ngô cao hơn so với năm 2017, đồng thời thu nhập từ lâm nghiệp cũng tăng đáng kể Đặc biệt, mô hình sản xuất lúa "Một cánh đồng, một giống, một thời gian gieo trồng" đã được thực hiện thành công.
Đến cuối năm 2018, dân số toàn thị trấn đạt 9.161 người với 1.980 hộ, trung bình mỗi hộ có từ 4 đến 5 người Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%, mật độ dân số 101 người/km², chủ yếu là dân tộc Kinh Toàn thị trấn được chia thành 5 khu dân cư, bao gồm khu vực 1 (Thôn 1, Thôn 2, Thôn 3, Thôn 4, Thôn 5) và khu vực 2 (Vi Mã Trên, Vi Mã Dưới).
Mã Dưới, Sín Chải, Cửa Cải ), khu vực 3 (Tòng Già,Tiên Phong, Ải Nam 1 ), khu vực 4 (, Ải Nam 2, Sín Thèn, Khởi Khe ), khu vực 5 ( Cốc Né, Quy Ke,
Ai Dõng, Sảng Pả (Nguồn: UBND thị trấn Nông Trường Phong Hải, năm 2018)
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2018
Kinh Mông Dao Nùng Tày Dân tộc khác
(Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải_2018)
Thị trấn nông trường Phong Hải nằm ở vùng trung du miền núi với dân số thưa thớt, chủ yếu là người Kinh, Mông, Dao cùng một số dân tộc ít người Sự hạn chế về thị trường tại chỗ và nguồn lao động, cùng với việc người dân thiếu kinh nghiệm trong sản xuất, đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế tại địa phương.
Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Nông Trường
Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm
TT Chỉ tiêu Mã Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 9.120,72 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 21,8
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 1,59
2 Đất phi nông nghiệp PNN 344,12 3,77
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 0
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 6,62 0,07
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 1,05
2.8 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 0,07
3 Đất chưa sử dụng CSD 580,72 6,36
3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 2,54 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 0,24
(Nguồn: UBND tt nông trường Phong Hải)
Tổng diện tích của toàn thị trấn là 9.120,72 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 93,5% với 8.530,24 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 3,77% với 344,12 ha, và một phần diện tích chưa sử dụng.
580,72ha chiếm 6,36% tổng diện tích tự nhiên Thị trấn NôngTrường Phong Hải có vị trí địa lý khá thuận lợi có tiềm năng về đất nông nghiệp.
Tình hình qu ản lý đất đai
Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường giai đoạn 2012-2017 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác này Đẩy mạnh cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sửa chữa các sai sót trong giấy chứng nhận đã cấp, và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để cải thiện công tác quản lý.
Công tác quản lý đất đai đã được tổ chức chặt chẽ, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, việc giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện nghiêm túc Bộ phận chuyên môn tiếp tục hỗ trợ người dân trong việc hoàn thiện hồ sơ đất đai theo đúng quy định pháp luật.
Thành lập m ảnh bản đồ địa chính thị trấn Nông Trường Phong Hải từ số liệu đo chi tiế t
Công tác chu ẩ n b ị
-Thiết kế thư mục lưu trữ
-Các tệp chuẩn của bản đồ
-Xác định khu vực đo vẽ
Công tác ngo ạ i nghi ệ p
4.3.2.1 Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới thửa đất
Xác định ranh giới thửa đất
Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc cần phối hợp với người dẫn đạc, thường là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, để xác định hiện trạng và ranh giới sử dụng đất Cùng với người sử dụng và quản lý đất, họ sẽ xác định ranh giới và mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa bằng đinh sắt, sơn, cọc bê tông hoặc cọc gỗ Đồng thời, cán bộ đo đạc cần lập Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất làm căn cứ cho việc đo đạc Người sử dụng đất cũng phải xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất, có thể cung cấp bản sao mà không cần công chứng hay chứng thực.
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTN&MT này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
Thửa đất cần có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất, kèm theo bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng Điều kiện là ranh giới hiện trạng của thửa đất không được thay đổi so với bản vẽ trong các giấy tờ đó.
Thửa đất có giấy tờ pháp lý rõ ràng về quyền sử dụng, thể hiện chính xác đường ranh giới chung với các thửa đất liền kề Hiện trạng ranh giới của thửa đất không có sự thay đổi so với giấy tờ hiện tại.
Đối với các loại đất như nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối và đất nuôi trồng thủy sản có ranh giới rõ ràng, không cần lập Bản mô tả ranh giới Sau khi có bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cần công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong ít nhất 10 ngày Đồng thời, cần thông báo cho người sử dụng đất để kiểm tra và đối chiếu Sau thời gian công khai, phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu tại Phụ lục số 14 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Trong trường hợp giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ ranh giới thửa đất khác với ranh giới thực tế khi đo vẽ, Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cần phải thể hiện rõ ràng cả ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ pháp lý.
Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cần thể hiện rõ ràng theo hiện trạng sử dụng và quản lý, đồng thời phản ánh ý kiến của các bên liên quan.
Nếu người sử dụng đất và người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt quá trình đo đạc, ranh giới thửa đất sẽ được xác định dựa trên bản mô tả đã được các bên liên quan và người dẫn đạc xác nhận Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo hoặc gửi đến người sử dụng đất vắng mặt để họ ký xác nhận sau này.
4.3.2.2 Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
- Quy định chung khi đo vẽ chi tiết:
Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cần tuyên truyền cho người dân hiểu rõ ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này giúp họ ủng hộ việc đo đạc, hiệp thương và tự cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn, với kích thước cọc gỗ là 3cm x 3cm x 30cm tại các góc giáp ranh Việc lập biên bản xác định ranh giới và mốc giới thửa đất là rất quan trọng, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công, Ủy ban nhân dân xã và chính quyền thôn cùng người dân Đo vẽ ranh giới thửa đất cần thể hiện rõ ranh giới pháp lý, ranh giới theo hiện trạng sử dụng đất và ranh giới quy hoạch (nếu có) Đối với các công trình như đường giao thông và thủy lợi không có ranh giới khép thửa, đường ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính sẽ được xác định theo chân mái đắp hoặc đỉnh mái đào của công trình.
Máy RTK-GNSS có khả năng xác định khoảng 95-98% số điểm cần đo Đối với những điểm chi tiết còn thiếu, cần thực hiện đo bổ sung bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc sử dụng phương pháp giao hội cạnh.
Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết từ thực địa được nhập vào máy tính qua phần mềm chuyên dụng để xử lý Sau đó, bản vẽ được in ra nhằm kiểm tra và đối chiếu hình thể, kích thước thực tế, xác định chủ sử dụng và loại đất Cuối cùng, dữ liệu được biên tập bằng phần mềm Gcadas.
Kết quả đo được sẽ được ghi trực tiếp trên máy, trong khi thực hiện đo, người thực hiện sơ họa cần phải ghi lại vị trí của các điểm chi tiết để phục vụ cho việc nối điểm sau này.
Dữ liệu đo vẽ được xử lý trên Microsoft Excel để lấy giá trị tọa độ điểm đo vẽ chi tiết để tiến hành đưa lên bản đồ
Hình 4.1 D ữ li ệ u x ử lý trên Microsoft Excel
Hình 4.2 Số liệu đo vẽ chi tiêt
Ứ ng d ụ ng ph ầ n m ề m gcadas và Microstation V8i thành l ậ p b ản đồ đị a chính th ị tr ấn Nông Trườ ng Phong H ả i - huy ệ n B ả o Th ắ ng - t ỉ nh Lào Cai
địa chính thị trấn Nông Trường Phong Hải - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
4.3.3.1 Nh ậ p d ữ li ệ u tr ị đo vào máy
Khi đã xử lý xong file số liệu, chúng ta tiến hành triển khai lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation V8i, sau đó từ thanh công cụ gcadas, chọn bản đồ để nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản.
Trên thanh công cụ Gcadas chọn: Bản đồ → Nhập số liệu đo đạc →
Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản → Chọn file số liệu và thông số → Triển điểm lên màn hình
Hình 4.3: Nhập số liệu bằng Gcadas
4.3.3.2.Hi ể n th ị s ố li ệu đo
Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền màu xanh của Microstation V8i Để làm điều này, hãy chọn màu chữ khác biệt và sau đó nhấn chấp nhận để hoàn tất.
Hình 4.4: Tạo mô tả trị đo
Hình 4.5 Triển điểm đo lên phần mềm Microstation V8i, gCadas
Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng trong chương trình Microstation V8i, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết đã thu thập ngoài thực địa, đồng thời chọn lớp cho từng đối tượng để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng trong thiết kế.
Hình 4.6: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa
4.3.3.4 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Để sử dụng các chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa và tính diện tích tự động, bạn cần chọn bản đồ từ menu và truy cập vào phần topology.
Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ đã được chuẩn hóa, cho phép lưu trữ thông tin địa lý chi tiết về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Ngoài ra, topology còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, chẳng hạn như sự nối kết và sự kề nhau của chúng.
Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, vì sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng, topology sẽ là mô hình giúp tự động tính toán diện tích Điều này là cần thiết cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo
Tâm thửa chỉ được hình thành khi các thửa đất đã hoàn toàn khép kín Tuy nhiên, trong quá trình vẽ, không thể tránh khỏi những sai sót có thể xảy ra.
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi Tính năng này tương tựnhư MRFClean.
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate)
Chọn Tạo topology/ sửa lỗi Tự động/ xuất hiện màn hình sửa lối tự động
Chọn level cấn sửa, các chức năng thực hiện,chọn đối tượng sửa lối, chọn độ chính xác dữ liệu chấp nhận
Hình 4.7: Tự động tìm, sửa lỗi Gcadas
Chức năng này cho phép sửa các lỗi như: chuyển đổi Arc thành linestring, tự động tách đối tượng Complex, tạo giao điểm và ngắt cạch một cách tự động, xóa các đối tượng trùng lặp, và nối các đoạn thẳng một cách hiệu quả.
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ
Để tạo bản đồ phân mảnh trong Gcadas, bạn cần truy cập vào cửa sổ Gcadas, chọn mục bản đồ, sau đó chọn bản đồ tổng Tiếp theo, bạn sẽ thiết lập tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh theo nhu cầu của mình.
Hình 4.8: Bản đồ sau khi phân mảnh
Tiến hành phân mảnh bản đồ địa chính theo tỷ lệ 1:1000 và 1:500 theo quy phạm, thị trấn Nông Trường Phong Hải đã hoàn thành việc phân mảnh 248 tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 và 14 tờ bản đồ tỷ lệ 1:500.
4.3.3.7 Thực hiện trên một mảnh bản đồ
Chọn cấp độ cần tạo vùng cho thửa đất; nếu có nhiều lớp tham gia tính diện tích, cần tạo tất cả các lớp và phân cách bằng dấu phẩy Chương trình sẽ tự động tạo lớp tâm cho từng thửa đất.
Từ menu Gcadas chọn bản đồ→ bản đồ tổng→ đánh số liệu tờ bản đồ
Hình 4.9: bật chứng năng Đánh số thửa tự động
Sau khi lựa chọn chức năng đánh số liệu cho tờ bản đồ hiện gia bảng, người dùng cần thực hiện việc chọn các thông số phù hợp Tiếp theo, hãy sử dụng chức năng sửa lỗi tự động để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình chỉnh sửa.
Hình 4.10: Bảng các chứng năng Đánh số thửa tự động
Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
Gán dữ liệu từ nhãn là bước quan trọng trong việc tạo lập tài liệu quản lý đất và hồ sơ địa chính, cung cấp thông tin số liệu đầy đủ cần thiết cho việc thành lập các loại hồ sơ này.
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủvà được gắn nằm trong các thửa
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó.
* Vẽ, sửa bảng nhãn thửa:
Vẽ nhãn thửa là công cụ phổ biến để trình bày dữ liệu thuộc tính dưới dạng đồ họa theo định dạng đã được xác định Tuy nhiên, do có thể có nhiều dữ liệu thuộc tính cùng lúc, việc hiển thị tất cả thông tin này là không khả thi.
Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Gcadas, từ thanh công cụ Gcadas chọn bản đồ→ bản đồđịa chính→ vẽnhã địa chính
Hình 4.11: Vẽ nhã địa chính
Chương trình sẽ tự động vẽ nhãn cho toàn bộ bản đồ khi bạn đánh dấu vào tùy chọn vẽ tự động Mục đích của việc này là để tạo tâm thửa và số thửa tương ứng với các thửa đã được đánh dấu.