ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty TNHH VietMap
- Thời gian tiến hành: Từ 08/01/2019 đến ngày 17/05/2019.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát về thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai a) Đánh giá điều kiện tự nhiên
- Địa hình địa mạo b) Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
- Kinh tế - tổ chức sản xuất
- Cơ sở hạ tầng – xã hội c) Hiện trạng sử dụng đất
3.3.2 Khảo sát tình hình tư liệu hiện có của khu đo
- Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết
3.3.3 Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và phần mềm Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Nhập dữ liệu trị đo vào máy
- Hiển thị, tạo mô tả trị đo
- Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
- Thực hiện trên một mảnh bản đồ.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu và thống kê đất đai, dân số, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực
- Thu thập các bản đồ cũ, tài liệu có liên quan
Điều tra và khảo sát các đặc điểm của khu đo, điểm địa chính cơ sở, cũng như điểm địa chính ngoài thực địa là rất quan trọng để hỗ trợ cho việc thành lập bản đồ địa chính.
3.4.2 Phương pháp đo đạc chi tiết
Phương pháp này sử dụng máy toàn đạc điện tử TOCON, SOUTH & SET 610 để thu thập số liệu đo đạc chi tiết tại thực địa, nhằm phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính.
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc sử dụng các phần mềm tính toán để xử lý dữ liệu đo lưới khống chế và số liệu đo chi tiết Quy trình này bao gồm bình sai, trút, nhập và chuyển đổi số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích dữ liệu.
Phương pháp thành lập bản đồ địa chính sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas cho phép tạo ra bản đồ chính xác từ số liệu đo đạc chi tiết Việc áp dụng hai phần mềm này giúp tối ưu hóa quy trình lập bản đồ, nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.
Thống kê các số liệu, dữ liệu liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính ở địa bàn nghiên cứu như:
- Thống kê số thửa đất cần đo vẽ
- Thống kê diện tích, chủ sử dụng, mục đích sử dụng các thửa đất
3.4.4 Phương pháp đánh giá độ chính xác bản đồ
- Dùng phương pháp đo đạc trực tiếp để đánh giá độ chính xác của bản đồ
- Tiến hành đo cạnh bằng thước thép (dây) để kiểm tra sai số từng hộ về chiều dài cạnh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
4.1.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai a) Vị trí địa lý
Thị trấn Phố Lu, nằm cách thành phố Lào Cai 30 km về phía Nam, là một trong ba trung tâm huyện lỵ của huyện Bảo Thắng, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 1642,13 ha.
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp xã Thái Niên
- Phía Đông và Đông Bắc giáp xã Trì Quang và xã Xuân Quang
- Phía Nam và Đông Nam giáp xã Sơn Hà và Phố Lu
- Phía Tây giáp xã Sơn Hải
Thị trấn Bảo Thắng đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội của huyện, với nhiều cơ quan hành chính quan trọng Vị trí địa lý thuận lợi với giao thông đường sắt, đường thủy và đường bộ giúp thị trấn phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và mở rộng thị trường.
Thị trấn nằm bên sông Hồng, nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân hai bên bờ Ngoài sông Hồng, thị trấn còn có các suối lớn như suối Lu, suối My và suối Khe Mon, cung cấp thêm nước cho đời sống người dân Tuy nhiên, lưu lượng nước tại các suối này thường nhỏ và không ổn định.
Thị trấn có nguồn nước mặt phong phú, ít ô nhiễm, chủ yếu từ sông Hồng và một số suối lớn, tuy nhiên dòng chảy không đều qua các năm Việc sử dụng nước cho sinh hoạt và sản xuất hiện vẫn ở mức độ thấp và chưa đồng đều.
Thị trấn Phố Lu có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,90C
- Độ ẩm trung bình là 85%
Lượng mưa trung bình hàng năm ở khu vực này đạt 1.750 mm Địa hình và địa mạo đặc trưng đã tạo ra những hiện tượng khí hậu đặc biệt, như mưa phùn chủ yếu diễn ra vào các tháng 12, 1 và 2, cùng với sự xuất hiện của sương mù chủ yếu vào tháng 11 và 12.
Với đặc điểm thời tiết khí hậu này đã tạo điều kiện cho thảm thực vật nhiệt đới sinh trưởng và phát triển tốt d) Địa hình địa mạo
Thung lũng ven sông Hồng có địa hình chủ yếu là trũng thấp, với độ cao từ 80 - 400 m và dốc nghiêng về phía Tây Nam Địa hình thị trấn không phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác.
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2018
4.1.2.1 Kinh tế - tổ chức sản xuất a) Kinh tế
Trong giai đoạn 2013 - 2018, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND thị trấn Phố Lu, ngành nông nghiệp đã có những bước chuyển mình đáng kể nhờ vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt trong chương trình xây dựng nông thôn mới Với hai lĩnh vực chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành nông nghiệp đã thu hút hơn 53,69% lực lượng lao động của thị trấn Đến cuối năm 2018, thị trấn có dân số 6.832 người, với 1.571 hộ gia đình, mật độ dân số đạt 790 người/km2, chủ yếu là dân tộc Kinh (80,57%) và một số dân tộc khác (19,93%), cùng 13 khu dân cư.
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2018
Tổng số Trong đó chia theo dân tộc
Tỷ lệ phát triển dân số (%)
Hộ Khẩu Kinh Dân tộc khác Tổng số 1571 6832 5504 1328 1,42
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu)
Tổng số lao động của thị trấn năm 2018 là 3150 lao động trong đó nam
Tổng số lao động trong khu vực là 4.632 người, trong đó có 1.521 nữ và 1.629 nam Lao động gián tiếp chiếm 159 người, trong khi lao động nông - lâm nghiệp có 2.165 người, với 512 người đã qua đào tạo Lao động trong ngành công nghiệp đạt 726 người, trong đó 438 người đã được đào tạo Cuối cùng, lao động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là 662 người, với 267 người đã qua đào tạo.
4.1.2.2 Cơ sở hạ tầng - xã hội a) Giao thông
- Có đường quốc lộ 70 chạy qua
- Đường trục thị trấn: Dài 8,2km đã được cứng hoá 100% rộng nền 6m, rộng mặt 4,5m b) Giáo dục
- Thực hiện tốt phổ cập giáo dục cơ sở
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được học THPT, bổ túc, học nghề là 90% (đạt chuẩn)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 20% (chủ yếu đào tạo ngắn hạn)
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Phố Lu Đất gò đồi: Chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng Loại đất này chủ yếu được nhân dân sử dụng để xây dựng nhà cửa, trồng cây ăn quả và một số loại cây lâu năm khác Đất ruộng: Do tích tụ phù sa của Sông Hồng và các sông suối khác, đất có tầng dày, màu xám đen, hàm lượng mùn và đạm ở mức khá cao, loại đất này rất thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây hoa màu
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn phố Lu năm 2018
STT Hiện trạng sử dụng đất Diện tích
Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 1642,13 100,00
2 Đất sản xuất nông nghiệp 211,32 12,87
3 Đất trồng cây hàng năm 202,61 12,34
5 Đất trồng cây hàng năm khác 14,36 0,87
6 Đất trồng cây lâu năm 68,64 4,18
10 Đất nuôi trồng thuỷ sản 36,42 2,22
15 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,52 0,15
17 Đất có mục đích công cộng 31,98 1,95
20 Đất công trình năng lượng 0 0
21 Đất công trình bưu chính viễn thông 0,89 0,05
22 Đất cơ sở văn hóa 1,81 0,11
24 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 3,08 0,19
25 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3,52 0,21
26 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,86 0,11
27 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,10 0,31
28 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 51,12 3,11
30 Đất bằng chưa sử dụng 1,66 0,10
31 Đất đồi núi chưa sử dụng 3,74 0,3
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu)
Tình hình tư liệu hiện có của khu đo
Hệ thống bản đồ thị trấn Phố Lu hiện có:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/5000
- Bản đồ địa giới hành chính (thực hiện theo Chỉ thị 364/CP)
Các loại bản đồ hiện nay đã trải qua nhiều biến động, và những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc tham khảo thiết kế lưới địa chính cũng như lưới kinh vĩ 1 và 2.
Thị trấn Phố Lu có một cơ sở dữ liệu
4.2.3 Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết
4.2.3.1 Khảo sát lưới khống chế đo vẽ
Sau khi tiến hành khảo sát thực địa, tôi nhận thấy rằng các điểm khống chế đo vẽ vẫn còn nguyên vẹn, với vòng tròn được đánh dấu bằng sơn và có đinh ở tâm.
4.2.3.2 Đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc
Sau khi hoàn thành việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành, bước tiếp theo là tiến hành đo đạc chi tiết Quá trình đo đạc chi tiết này nhằm thu thập thông tin cần thiết để tạo ra bản đồ địa chính từ thực trạng hiện tại.
- Quy định chung khi đo vẽ chi tiết:
Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cần tuyên truyền để người dân hiểu rõ ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó hỗ trợ việc đo đạc và tự cắm mốc ranh giới bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn Việc lập biên bản xác định ranh giới và mốc giới thửa đất là rất quan trọng, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công, Ủy ban nhân dân thị trấn và chính quyền thôn cùng với nhân dân địa phương Đo vẽ ranh giới thửa đất cần thể hiện rõ ranh giới pháp lý, hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch (nếu có) Đối với đất xây dựng đường giao thông và các công trình khác không có ranh giới khép thửa, ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính sẽ được xác định theo chân mái đắp hoặc đỉnh mái đào của công trình.
Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, cần tiến hành đo đạc theo ranh giới hiện tại và lập bản mô tả thực trạng của phần đất đang tranh chấp.
Khoảng 95 – 98% số điểm cần xác định được đo bằng máy toàn đạc điện tử Đối với các điểm chi tiết còn thiếu, việc đo bổ sung sẽ được thực hiện bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc thông qua giao hội cạnh.
Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết từ thực địa được nhập vào máy tính qua phần mềm chuyên dụng để xử lý, sau đó in ra bản vẽ nhằm kiểm tra và đối chiếu hình thể kích thước thực tế Quá trình này cũng giúp xác định chủ sử dụng và loại đất, tiếp theo là biên tập bằng phần mềm Gcadas.
- Các quy định đo vẽ chi tiết:
+ Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: SOUTH NTS – 352LL sai số 2”
+ Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở phương thẳng đứng
Để thực hiện việc đo vẽ chi tiết, cần đặt máy đo trên các điểm khống chế và áp dụng phương pháp đo tọa độ Đối với những mốc giới thửa đất và góc nhà không thể đo trực tiếp, sử dụng thước thép để xác định các giá trị cạnh liên quan, đảm bảo đầy đủ các yếu tố hình học Từ đó, có thể tiến hành vẽ thửa đất hoặc bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm cần thiết.
+ Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm, phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh
Tại trạm đo, cần bố trí 2 điểm mia chung với các trạm xung quanh, đảm bảo rằng số chênh lệch giữa hai trạm về một điểm chung không vượt quá 0.2mm nhân với mẫu số tỷ lệ bản đồ để có thể lấy trung bình cho việc vẽ Nếu điểm mia chung nằm trong khu vực đo vẽ các tỷ lệ khác nhau, cần tuân thủ theo quy định của tỷ lệ lớn hơn; trong trường hợp này, nếu giá trị đo vẽ nằm trong giới hạn cho phép, phải sử dụng giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn (không lấy trung bình) làm giá trị chung.
Kết quả đo được ghi trực tiếp trên máy, trong khi người đi sơ họa cần ghi lại vị trí các điểm chi tiết để phục vụ cho việc nối điểm sau này Sau một khoảng thời gian nhất định, máy cần được quay về điểm định hướng ban đầu để kiểm tra, đồng thời cũng phải xác nhận thứ tự điểm đo chi tiết với người đi sơ họa.
Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính số 60, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Quy trình thành lập bản đồ địa chính số 60 của thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai được thực hiện thông qua việc ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas, như thể hiện trong sơ đồ 4.1.
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên phần mềm Gcadas gồm có 8 bước như sau:
Hiển thị, sửa chữa trị đo
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động
Sửa chữa đối tượng bản đồ
Sửa chữa lỗi,tạo vùng
Tạo bản đồ địa chính
Lưu trữ, in bản đồ
Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas
4.3.1 Nhập dữ liệu trị đo vào máy
Để xử lý file số liệu, trước tiên khởi động Microstation V8i Tiếp theo, từ thanh công cụ Gcadas, chọn Bản đồ, sau đó chọn Nhập số liệu đo đạc và cuối cùng là Nhập số liệu từ tệp văn bản.
Làm việc với bảng nhập cơ sở dữ liệu: Nhập số liệu, tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :
Vào cơ sở dữ liệu trị đo
Hình 4.1: Nhập số liệu bằng Gcadas
Chọn đúng đường dẫn đến file số liệu chi tiết với đuôi ".txt" để nhận được file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết Đây là vị trí các điểm cần xác định ngoài thực địa, đã được tính toán tọa độ theo hệ thống tọa độ VN2000.
4.3.2 Hiển thị, tạo mô tả trị đo
Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền màu xanh của Microstation V8i Để đạt được hiệu quả tốt nhất, hãy chọn màu chữ khác biệt với màu nền, sau đó nhấn chấp nhận để hoàn tất.
Hình 4.2: Tạo mô tả trị đo
Hình 4.3: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.3 Thành lập bản vẽ
Sử dụng các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ từ thực địa, chúng ta áp dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng trong chương trình Microstation V8i để kết nối các điểm đo chi tiết, đồng thời chọn lớp cho từng đối tượng.
Thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ trên tờ bản đồ khu vực thị trấn Phố Lu, chúng tôi đã thu được bản vẽ chi tiết thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất và một số địa vật đặc trưng trong khu vực đo.
Hình 4.4: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa
4.3.4 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Để sử dụng các chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa và tính diện tích tự động, bạn cần chọn Bản đồ → Topology từ menu.
Topology là một mô hình chuẩn hóa để lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian Mô hình này không chỉ ghi lại thông tin địa lý về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ mà còn mô tả mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và sự kề nhau.
Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, vì sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng, topology sẽ là mô hình đảm bảo tự động tính toán diện tích Điều này là đầu vào cần thiết cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo
Tâm thửa chỉ được hình thành khi các thửa đã được đóng kín, nhưng trong quá trình vẽ, sai sót có thể xảy ra Gcadas cung cấp chức năng tự động tìm và sửa lỗi, tương tự như MRFClean, giúp người dùng khắc phục các vấn đề này một cách hiệu quả.
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là: Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate)
Chọn Bản đồ → Topology → Sửa lỗi tự động
Chọn Level cần sửa, các chức năng thực hiện, chọn đối tượng sửa lỗi, chọn độ chính xác dữ liệu chấp nhận
Hình 4.5: Tự động tìm, sửa lỗi Gcadas
Chức năng này cho phép sửa các lỗi như chuyển đổi Arc thành LineString, tự động phân tách đối tượng phức tạp, tạo giao điểm và ngắt cạnh, xóa các đối tượng trùng lặp, và nối các đoạn thẳng một cách tự động.
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ
- Từ cửa sổ Gcadas chọn Bản đồ → Bản đồ tổng → Tạo sơ đồ phân mảnh
Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh
Hình 4.6: Bản đồ sau khi phân mảnh 4.3.7 Thực hiện trên một mảnh bản đồ
Chọn cấp độ cần tạo vùng, tương ứng với cấp độ của thửa đất Nếu có nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất, cần tạo tất cả các lớp và phân cách chúng bằng dấu phẩy Chương trình sẽ tự động tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất.
Từ menu Gcadas chọn Bản đồ → Bản đồ tổng → Đánh số liệu tờ bản đồ
Hình 4.7: Bật chức năng Đánh số thửa tự động
Sau khi lựa chọn chức năng đánh số hiệu tờ bản đồ, bạn sẽ thấy một bảng hiển thị Tiếp theo, hãy chọn các thông số phù hợp và kích hoạt chức năng sửa lỗi tự động.
Hình 4.8: Bảng các chức năng Đánh số thửa tự động
Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
Gán dữ liệu từ nhãn là bước quan trọng trong việc lập các tài liệu quản lý đất và hồ sơ địa chính, cung cấp thông tin số liệu cần thiết để tạo lập hồ sơ địa chính đầy đủ và chính xác.
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó
* Vẽ, sửa bảng nhãn thửa:
Vẽ nhãn thửa là công cụ phổ biến để hiển thị dữ liệu thuộc tính dưới dạng đồ họa có định dạng sẵn Tuy nhiên, do có thể có nhiều dữ liệu thuộc tính cùng lúc, không thể hiển thị tất cả thông tin một cách đồng thời.
Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Gcadas: Từ thanh công cụ Gcadas chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ nhãn địa chính
Hình 4.9: Vẽ nhãn địa chính