ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 61 tỉ lệ 1:500 tại thị trấn phố Lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 61 tỉ lệ 1:500 trên địa bàn thị trấn phố Lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
Nội dung nghiên cứu
Để xây dựng phương án thiết kế kỹ thuật phục vụ đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính cho thị trấn, cần thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Việc đánh giá các điều kiện thuận lợi và khó khăn sẽ giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này.
- Tiến hành điều tra, khảo sát tình hình quản lý, thực trạng sử dụng đất của thị trấn phố Lu - huyện Bảo Thắng- tỉnh Lào Cai
- Thực hiện khảo sát tình hình tư liệu hiện có của khu đo
- Từ số liệu đo đạc chi tiết, ứng dụng phần mềm Microstation V8i và phần mềm Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 61 tỉ lệ 1:500 thị trấn phố
Lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu và thống kê đất đai, dân số, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực
- Thu thập các bản đồ cũ, tài liệu có liên quan
Điều tra và khảo sát các đặc điểm khu đo, điểm địa chính cơ sở và điểm địa chính ngoài thực địa là rất quan trọng để phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính.
3.3.2 Phương pháp đo đạc chi tiết
Phương pháp này sử dụng máy toàn đạc điện tử TOCON, SOUTH và SET 610 để thu thập số liệu đo đạc chi tiết tại hiện trường, nhằm phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính.
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc xử lý số liệu đo lưới không chế và số liệu đo chi tiết thông qua các phần mềm tính toán, bình sai, cũng như các phần mềm hỗ trợ trút, nhập và chuyển đổi số liệu.
Phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiệu quả sử dụng phần mềm MicroStation V8i và Gcadas, cho phép người dùng tạo ra bản đồ chính xác từ số liệu đo đạc chi tiết Việc áp dụng hai phần mềm này không chỉ nâng cao độ chính xác trong việc xử lý dữ liệu mà còn tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình lập bản đồ địa chính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khái quát về thị trấn phố Lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
4.1.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên thị trấn phố Lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai a Vị trí địa lý
Thị trấn Phố Lu, trung tâm huyện Bảo Thắng, nằm cách thành phố Lào Cai 30 km về phía Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 1.448,00 ha Vị trí địa lý của Thị trấn Phố Lu rất thuận lợi, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giao thương của khu vực.
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp xã Thái Niên
- Phía Đông và Đông Bắc giáp xã Trì Quang và xã Xuân Quang
- Phía Nam và Đông Nam giáp xã Sơn Hà và xã Phố Lu
- Phía Tây giáp xã Sơn Hải
Thị trấn Bảo Thắng là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội của huyện, nơi có nhiều cơ quan hành chính đóng trên địa bàn Với lợi thế về giao thông đường sắt, đường thủy và đường bộ, thị trấn này tạo ra cơ hội giao lưu mạnh mẽ để phát triển và mở rộng thị trường.
Thị trấn nằm bên sông Hồng, nguồn nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân hai bên bờ Ngoài sông Hồng, thị trấn còn có các hệ thống suối lớn như suối Lu và các khe khác, cung cấp nước thiết yếu cho đời sống và hoạt động sản xuất của người dân địa phương.
Thị trấn có nguồn nước mặt phong phú và ít ô nhiễm, chủ yếu từ sông Hồng và một số suối lớn Tuy nhiên, việc sử dụng nước cho sinh hoạt và sản xuất vẫn còn thấp và chưa đồng đều.
Thị trấn Phố Lu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,90C
Lượng mưa trung bình hàng năm ở khu vực này đạt 1.750 mm, chịu ảnh hưởng từ địa hình và địa mạo đặc trưng Những yếu tố này dẫn đến các hiện tượng thời tiết đặc biệt, như mưa phùn tập trung chủ yếu vào các tháng 12, 1 và 2, cùng với sương mù xuất hiện nhiều nhất trong tháng 11 và 12.
Với đặc điểm thời tiết khí hậu này đã tạo điều kiện cho thảm thực vật nhiệt đới sinh trưởng và phát triển tốt d Địa hình địa mạo
Thung lũng ven sông Hồng có địa hình chủ yếu là vùng trũng thấp, với độ cao phổ biến từ 80 - 400 m và dốc nghiêng về phía Tây Nam So với các xã, thị trấn vùng núi khác trong huyện, địa hình của thị trấn này không phức tạp.
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2018
3.1.2.1 Kinh tế - tổ chức sản xuất a) Kinh tế
Trong giai đoạn 2013 – 2018, thị trấn Phố Lu đã tích cực thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Năm 2018, chương trình xây dựng nông thôn mới đã mang lại những thay đổi tích cực cho ngành nông nghiệp xã, với hai mũi nhọn chính là trồng trọt và chăn nuôi, thu hút hơn 53,69% lực lượng lao động Đến cuối năm 2018, thị trấn có dân số 5.702 người, với 1.571 hộ gia đình, trung bình 4-5 người mỗi hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,42% và mật độ dân số là 790 người/km² Dân cư chủ yếu là người Kinh (chiếm 80,57%) và một số dân tộc khác (chiếm 19,93%), với 13 khu dân cư trong toàn thị trấn.
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2018
Tổng số Trong đó chia theo dân tộc
Tỷ lệ phát triển dân số (%)
Hộ Khẩu Kinh Dân tộc khác
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu)
Vào năm 2018, thị trấn có tổng cộng 3.150 lao động, trong đó có 1.521 nam và 1.629 nữ Số lao động gián tiếp là 159 người Lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm 2.165 lao động, trong đó có 512 người đã qua đào tạo.
726 người trong đó 438 người đã qua đào tạo Lao động thương mại dịch vụ là 662 người trong đó 267 người qua đào tạo
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng – xã hội a) Giao thông:
- Có đường QL 70 chạy qua
- Đường trục thị trấn : Dài 8,2km đã được cứng hoá 100% rộng nền 6m, rộng mặt 4,5m b) Giáo dục
- Thực hiện tốt phổ cập giáo dục cơ sở
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được học THPT, bổ túc, học nghề 90% (đạt chuẩn)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 20% chủ yếu đào tạo ngắn hạn.
Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2018 STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Tổng diện tích tự nhiên 1642,13 100,00
3 Đất sản xuất nông nghiệp 231,32 14,08
4 Đất trồng cây hàng năm 232,61 14,16
6 Đất trồng cây hàng năm khác 14,36 0,87
7 Đất trồng cây lâu năm 68,64 4,17
11 Đất nuôi trồng thuỷ sản 36,42 2,2
16 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,52 0,15
STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%)
18 Đất có mục đích công cộng 31,98 1,94
21 Đất công trình năng lượng 0 0
22 Đất công trình bưu chính viễn thông 0,89 0,05
23 Đất cơ sở văn hóa 1,81 0,11
25 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 3,08 0,18
26 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3,52 0,21
27 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,86 0,11
28 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,10 0,31
29 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 51,12 3,11
31 Đất bằng chưa sử dụng 1,66 0,10
32 Đất đồi núi chưa sử dụng 3,74 0,22
Hiện trạng sử dụng đất tại Phố Lu cho thấy đất gò đồi chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, với tầng đất dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình và nghèo dinh dưỡng Loại đất này chủ yếu được sử dụng để xây dựng nhà ở và trồng cây ăn quả cùng một số cây lâu năm khác Trong khi đó, đất ruộng, nhờ vào sự tích tụ phù sa từ Sông Hồng và các sông suối khác, có tầng dày, màu xám đen và hàm lượng mùn, đạm cao, rất thích hợp cho việc trồng cây lương thực và hoa màu.
Tình hình tư liệu hiện có của khu đo
Hệ thống bản đồ thị trấn Phố Lu hiện có:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/5000
- Bản đồ địa giới hành chính (thực hiện theo Chỉ thị 364/CP
Các loại bản đồ hiện nay đã trải qua nhiều biến động, và những tài liệu này là cơ sở quan trọng để tham khảo trong thiết kế lưới địa chính cũng như lưới kinh vĩ 1 và 2.
Thị trấn Phố Lu, có một cơ sở
4.3.3 Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính
1 Thông tư số 973/2001/TT – TCĐC về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
2 Luật Đất đai ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013
3 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai
4 Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
5.Thụng tư số 25/2014/TTơ-BTNMT ngày 19 thỏng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính
6 Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính
7 Thông tư số 05/2009/TT –BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng đẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
8 Thông tư số 21/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 05 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo đạc bản đồ
9 Bản đồ ranh giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính thị trấn Phố
Lu - huyện bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
4.3.4 Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết
4.3.4.1 Khảo sát lưới khống chế đo vẽ
Sau khi thực hiện khảo sát thực địa, tôi nhận thấy rằng các điểm khống chế đo vẽ vẫn còn được bảo tồn nguyên vẹn, với vòng tròn có dấu sơn và đinh ở trung tâm.
4.3.4.2 Đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc
Sau khi hoàn thành việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành, bước tiếp theo là tiến hành đo đạc chi tiết Quá trình đo đạc chi tiết này nhằm thu thập thông tin và nội dung bản đồ địa chính từ thực trạng.
- Quy định chung khi đo vẽ chi tiết:
Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cần tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này giúp người dân ủng hộ việc đo đạc, hiệp thương và tự cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn Cọc gỗ có kích thước 3cm x 3cm x 30cm sẽ được đặt tại các góc giáp ranh đất với các hộ liền kề Việc lập biên bản xác định ranh giới và mốc giới thửa đất là cực kỳ quan trọng, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công, Ủy ban nhân dân thị trấn và chính quyền thôn với người dân địa phương Đo vẽ ranh giới thửa đất cần thể hiện rõ ranh giới pháp lý, hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch (nếu có) Đối với đất xây dựng đường giao thông và công trình thủy lợi, nếu không có ranh giới khép thửa, đường ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính sẽ được xác định theo chân mái đắp hoặc đỉnh mái đào của công trình.
Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, cần tiến hành đo đạc theo ranh giới hiện tại và lập bản mô tả thực trạng của phần đất đang tranh chấp.
Khoảng 95 – 98% số điểm cần xác định được đo bằng máy toàn đạc điện tử Đối với những điểm chi tiết còn thiếu, cần thực hiện đo bổ sung bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc áp dụng phương pháp giao hội cạnh.
Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết từ thực địa được nhập vào máy tính thông qua phần mềm chuyên dụng để xử lý Sau đó, bản vẽ được in ra nhằm kiểm tra và đối chiếu hình thể cũng như kích thước thực tế Quá trình này cũng giúp xác định chủ sử dụng và loại đất, trước khi biên tập bằng phần mềm Gcadas.
- Các quy định đo vẽ chi tiết:
+ Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: South NTS – 352LL sai số 2”
+ Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở phương thẳng đứng
Để tiến hành đo vẽ chi tiết, trước tiên cần đặt máy đo trên các điểm khống chế Sử dụng phương pháp đo tọa độ, xác định các mốc giới thửa đất và góc nhà Nếu không thể đo trực tiếp, hãy sử dụng thước thép để xác định các giá trị cạnh liên quan và các yếu tố hình học cần thiết Ngoài ra, có thể bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên thửa đất.
+ Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh
Tại trạm đo chi tiết, cần bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo xung quanh Nếu số chênh lệch giữa 2 trạm đo tại một điểm chung không vượt quá 0.2mm nhân với mẫu số tỷ lệ bản đồ, có thể lấy giá trị trung bình để vẽ Trong trường hợp điểm mia chung nằm trong khu vực đo vẽ các tỷ lệ khác nhau, cần tuân thủ theo quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn Nếu giá trị đo vẽ nằm trong giới hạn cho phép, thì lấy giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn làm giá trị chung, không sử dụng giá trị trung bình.
Kết quả đo được sẽ được ghi trực tiếp trên máy Trong suốt quá trình đo, người thực hiện sơ họa cần ghi lại vị trí của các điểm chi tiết để phục vụ cho việc nối điểm sau này Sau một khoảng thời gian nhất định, cần quay máy về điểm định hướng ban đầu để kiểm tra và xác nhận thứ tự các điểm đo chi tiết với người thực hiện sơ họa.
Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai
4.4.1 Nhập dữ liệu trị đo vào máy
Khi xử lý xong file số liệu, chúng ta tiến hành triển khai lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation V8i, sau đó từ thanh công cụ gcadas, chọn bản đồ và nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản.
- Làm việc với (bảng làm nhập cơ sở dữ liệu): Nhập số liệu Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :
Hình 4.1: Nhập số liệu bằng Gcadas
Chọn đúng đường dẫn đến file số liệu có đuôi ".txt" để lấy được bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, từ đó xác định vị trí các điểm cần khảo sát ngoài thực địa, đã được tính toán tọa độ theo hệ thống VN2000.
4.4.2.Hiển thị số liệu đo
Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền màu xanh của Microstation v8i Để làm điều này, hãy chọn màu chữ khác biệt, sau đó ấn chấp nhận để hoàn tất.
Hình 4.2: Tạo mô tả trị đo
Hình 4.3: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ
Chọn màu cho chữ số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền màu của Microstation Ví dụ, nếu nền là màu xanh, hãy chọn màu chữ số khác để đảm bảo sự tương phản Sau khi chọn xong, hãy nhấn chấp nhận để lưu thay đổi.
Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng trong chương trình Microstation V8i, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết dựa trên các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa, đồng thời chọn lớp cho từng đối tượng.
Khi thực hiện các bước nối điểm sơ đồ trên bản đồ khu vực xã Tân Dương, chúng tôi đã tạo ra bản vẽ chi tiết thể hiện rõ vị trí và hình dạng của các thửa đất, cùng với một số địa vật đặc trưng trong khu vực đo.
Hình 4.4: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa
4.4.4 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Để sử dụng các chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa và tính diện tích tự động, bạn cần chọn bản đồ từ menu và truy cập vào phần topology.
Topology là mô hình chuẩn hóa lưu trữ dữ liệu bản đồ, cung cấp thông tin địa lý về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng Đồng thời, nó cũng mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và sự kề nhau, giúp hiểu rõ hơn về cấu trúc không gian.
Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, đặc biệt là sau khi hoàn thành việc sửa lỗi vùng Topology là mô hình cần thiết để tự động tính toán diện tích, phục vụ cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo
Tâm thửa chỉ được hình thành khi các thửa đất đã hoàn tất việc đóng vùng hoặc khép kín Tuy nhiên, trong quá trình vẽ, không thể tránh khỏi những sai sót xảy ra.
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi Tính năng này tương tự như MRFClean
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate)
Chọn "Tạo topology" hoặc "Sửa lỗi tự động" để hiển thị màn hình sửa lỗi Tiếp theo, xác định cấp độ cần sửa, thực hiện các chức năng cần thiết, chọn đối tượng cần sửa lỗi và thiết lập độ chính xác dữ liệu chấp nhận.
Hình 4.5: Tự động tìm, sửa lỗi Gcadas
Chức năng này có khả năng sửa chữa các lỗi như chuyển đổi Arc thành linestring, tự động phân tách đối tượng Complex, tạo giao điểm và ngắt cạch một cách tự động, xóa các đối tượng trùng lặp, và tự động nối các đoạn thẳng.
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ
Để tạo bản đồ phân mảnh trong Gcadas, bạn cần truy cập vào cửa sổ Gcadas, chọn bản đồ tổng và sau đó tạo bản đồ phân mảnh Tại đây, bạn sẽ lựa chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh phù hợp.
Hình 4.6: Bản đồ sau khi phân mảnh
4.4.6 Thực hiện trên một mảnh bản đồ
Chọn cấp độ cần tạo vùng, tương ứng với cấp độ của thửa đất Nếu có nhiều lớp tham gia vào việc tính diện tích thửa đất, cần tạo tất cả các lớp và ngăn cách chúng bằng dấu phẩy Chương trình sẽ tự động tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất.
Từ menu Gcadas chọn bản đồ→ bản đồ tổng→ đánh số liệu tờ bản đồ
Hình 4.7: bật chứng năng Đánh số thửa tự động
Sau khi lựa chọn chức năng đánh số liệu cho tờ bản đồ, hãy thực hiện việc gia bảng và chọn các thông số phù hợp Tiếp theo, sử dụng chức năng sửa lỗi tự động để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình chỉnh sửa.
Hình 4.8: Bảng các chứng năng Đánh số thửa tự động
Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu ứng dụng phần mềm Microstation Vi8 và Gcadas trong việc lập bản đồ địa chính cho thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng.
Thị trấn Phố Lu có địa hình phức tạp với sự phân bố không đồng đều của các loại địa hình, điều này gây khó khăn trong việc đo đạc và lập bản đồ.
Thị trấn Phố Lu có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.642,13 ha, trong đó đất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm 28,72 ha (1,74% tổng diện tích), đất phi nông nghiệp chiếm 66,34 ha (4,04%), và đất chưa sử dụng chiếm 1,66 ha (0,10%).
Việc đo vẽ chi tiết được thực hiện bằng máy toàn đạc điện tử SOUTH B305, nổi bật với độ chính xác cao Kết quả đo được ghi trực tiếp vào bộ nhớ của máy, đảm bảo tính chính xác và tiện lợi trong quá trình khảo sát.
- Ứng dụng phần mềm MicrostationV8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết, kết quả thành lập được:
+ 1 tờ bản đồ địa chính số 61 tỷ lệ 1/500 có 248 thửa với tổng diện tích là 4,3 ha.
Kiến nghị
Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị dưới đây:
- Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất đai
- Sử dụng tờ bản đồ địa chính tờ 61 vừa thành lập trên đây của thị trấn Phố
Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai vào công tác quản lý nhà nước về đất đai