Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, không thể tái tạo và là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của con người Việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là vô cùng quan trọng Công tác quản lý đất đai theo Luật Đất Đai bao gồm đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để quản lý hiệu quả, cần có bộ bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường Bản đồ địa chính là tài liệu thiết yếu, cung cấp thông tin cho người quản lý và là cơ sở pháp lý cho hồ sơ địa chính Được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Xí nghiệp tài nguyên và môi trường 3 đã tiến hành khảo sát và lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán cho việc đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 tại phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, nhằm xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực.
Dưới sự hỗ trợ của Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và Xí Nghiệp Tài nguyên Môi trường 3 thuộc Tổng Công ty Tài nguyên Môi trường Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo TS Nguyễn Thu Thùy, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử để thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 với tỷ lệ 1:200 tại phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.”
M ụ c tiêu nghiên c ứ u c ủa đề tài
Việc ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong việc thành lập lưới khống chế đo vẽ, cũng như thực hiện đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200 tại phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đã góp phần nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thự c ti ễ n
Để thành công trong lĩnh vực GIS, bạn cần nắm vững kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên nền tảng công nghệ GIS Việc sử dụng thành thạo công nghệ này và áp dụng kiến thức vào thực tế là rất quan trọng Ngoài ra, thu thập kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn sẽ giúp bạn tự rút ra bài học quý giá cho bản thân.
+ Hiểu rõ hơn các quy trình tạo lập bản đồ địa chính trên cả lý thuyết và thực tế Được tham gia thực địa.
Cung cấp dịch vụ đo vẽ chi tiết nhằm thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, đồng thời hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU
B ản đồ đị a chính
Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao và hỗ trợ quản lý đất đai một cách chặt chẽ cho từng thửa đất và chủ sử dụng Khác với các loại bản đồ chuyên ngành thông thường, bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp toàn quốc Bản đồ này thường xuyên được cập nhật để phản ánh các thay đổi hợp pháp trong pháp luật đất đai, có thể diễn ra hàng ngày hoặc theo định kỳ Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, đồng thời giữ vai trò là bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, bản đồ địa chính được xây dựng chủ yếu dưới hai hình thức: bản đồ giấy và bản đồ số.
Bản đồ giấy địa chính là một loại bản đồ truyền thống, cung cấp thông tin rõ ràng và trực quan trên giấy thông qua hệ thống ký hiệu và ghi chú, giúp người sử dụng dễ dàng tiếp cận và hiểu biết về các thông tin địa chính.
Bản đồ số địa chính chứa thông tin tương tự như bản đồ giấy, nhưng được lưu trữ dưới dạng số trên máy tính với hệ thống ký hiệu đã số hóa Thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ, trong khi thông tin thuộc tính được mã hóa Khi thành lập bản đồ địa chính, cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của bản đồ.
Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với loại đất và vùng đất là rất quan trọng Bản đồ cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố như giao thông, thủy lợi, thông tin và địa vật đặc trưng Đối với những khu vực có độ chênh cao, cần chú ý thể hiện rõ ràng về mặt địa hình để đảm bảo tính chính xác và hữu ích của bản đồ.
Các yếu tố pháp lý cần được điều tra một cách chính xác và chặt chẽ Bản đồ địa chính phải áp dụng hệ thống tọa độ thống nhất và phép chiếu phù hợp để giảm thiểu tối đa sự biến dạng của các yếu tố trên bản đồ.
Các y ế u t ố cơ bả n và n ộ i dung b ản đồ đị a chính
2.1.2.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai, được thiết kế riêng cho từng đơn vị hành chính như xã, phường Mỗi bộ bản đồ có thể bao gồm một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại Để đảm bảo tính nhất quán và tránh nhầm lẫn, cần phân biệt rõ ràng các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính cùng với các yếu tố phụ liên quan, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong quá trình thành lập và sử dụng bản đồ trong quản lý đất đai.
Điểm là vị trí được đánh dấu tại thực địa bằng các mốc đặc biệt, bao gồm điểm trắc địa, điểm trên đường biên thửa đất, và các đặc trưng của địa vật, địa hình Trong lĩnh vực địa chính, việc quản lý các dấu mốc thể hiện điểm tại thực địa và tọa độ của chúng là rất quan trọng.
Yếu tố đường bao gồm các đoạn thẳng, đường thẳng và đường cong nối qua các điểm thực địa Đối với đoạn thẳng, cần xác định tọa độ hai điểm đầu và cuối để tính chiều dài và phương vị Đường gấp khúc yêu cầu quản lý tọa độ các điểm đặc trưng, trong khi đường cong thường được chia nhỏ thành các đoạn thẳng để quản lý như đường gấp khúc Thửa đất là đơn vị cơ bản của đất đai, được xác định bởi một diện tích nhất định và giới hạn bởi đường bao khép kín, thuộc về một chủ sở hữu cụ thể Đường ranh giới thửa đất có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc Các yếu tố đặc trưng của thửa đất bao gồm các điểm góc, chiều dài các cạnh và diện tích của nó.
Thửa đất phụ là các thửa nhỏ nằm trong một thửa đất lớn, có ranh giới không ổn định và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, như trồng cây và tính thuế khác nhau, thường xuyên thay đổi chủ sở hữu Trong khi đó, lô đất là vùng đất có thể bao gồm nhiều loại đất, thường được giới hạn bởi các con đường, kênh mương hoặc sông ngòi Việc chia lô đất phụ thuộc vào các điều kiện địa lý như độ cao, độ dốc, giao thông, thủy lợi, mục đích sử dụng và loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp là những cụm dân cư hình thành nên cộng đồng, nơi người dân cùng sinh sống và lao động sản xuất trên một vùng đất Những cụm dân cư này thường có sự gắn kết mạnh mẽ dựa trên các yếu tố như dân tộc, tôn giáo và nghề nghiệp.
Xã, phường là đơn vị hành chính cơ sở bao gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố, có đầy đủ tổ chức quyền lực để quản lý nhà nước toàn diện Đơn vị này thực hiện các chức năng quản lý liên quan đến chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2 Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao là yếu tố quan trọng trên bản đồ, cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, bao gồm lưới tọa độ địa chính cấp 1 và cấp 2 Các điểm khống chế đo vẽ phải được chôn mốc tại thực địa để đảm bảo sử dụng lâu dài Độ chính xác của các điểm này cần đạt đến 0,1 mm trên bản đồ để đảm bảo tính chính xác trong công tác đo đạc.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc thể hiện địa giới hành chính, cần thể hiện rõ ràng đường địa giới quốc gia cùng với địa giới hành chính các cấp như Tỉnh, Huyện, Xã, bao gồm các mốc và điểm ngoặt Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn, cần ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn Tất cả các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới hiện đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.
Ranh giới thửa đất là yếu tố cơ bản trong bản đồ địa chính, được thể hiện bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong Để xác định vị trí thửa đất, cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới như điểm góc, điểm ngoặt và điểm cong Mỗi thửa đất trên bản đồ cũng phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố: số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Trong việc phân loại đất, cần xác định và thể hiện năm loại đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng Trên bản đồ địa chính, việc phân loại phải được thực hiện đến từng thửa đất và từng loại đất một cách chi tiết.
Khi thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn tại các khu vực đất thổ cư, đặc biệt là trong đô thị, cần thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở và nhà làm việc trên từng thửa đất Các công trình này được xây dựng theo mép tường phía ngoài, và vị trí của chúng cũng cần biểu thị rõ tính chất công trình, chẳng hạn như gạch nhà, nhà bê tông hoặc nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất là yếu tố quan trọng cần được thể hiện rõ ràng trên bản đồ, bao gồm ranh giới các khu dân cư, lãnh thổ sử dụng đất của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, và các đơn vị quân đội Việc xác định chính xác các ranh giới này giúp quản lý đất đai hiệu quả và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên liên quan.
Hệ thống giao thông cần được thể hiện đầy đủ các loại đường như đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố và ngõ phố Việc đo vẽ phải chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường cùng các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong của đường Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường; các đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ cần được vẽ bằng hai nét, trong khi các đường có độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm chỉ cần vẽ một nét kèm theo ghi chú độ rộng.
Mạng lưới thủy văn bao gồm hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ, được đo vẽ dựa trên mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải được thể hiện bằng hai nét, trong khi độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm chỉ cần một nét theo đường tim Trong khu vực dân cư, cần vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng Ngoài ra, sông ngòi và kênh mương cần ghi chú tên riêng và hướng chảy của nước.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
Mốc giới quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ranh giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, cũng như hành lang bảo vệ đường điện cao thế và bảo vệ đê điều Việc thể hiện đầy đủ các mốc giới này giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý và phát triển đô thị.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Cơ sở toán h ọ c c ủ a b ản đồ đị a chính
Hiện nay, có hai loại lưới chiếu đẳng góc được sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam, đó là lưới chiếu Gauss và UTM Sơ đồ múi chiếu cùng với đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu này được thể hiện rõ ràng trong hình minh họa.
Lướ i chi ế u Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1).
Bề mặt của elipxoid quả đất được chia thành 60 múi kinh độ, mỗi múi rộng 60 độ, hoặc 120 múi với mỗi múi rộng 30 độ Các múi này được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 60 Biến dạng lớn nhất xảy ra ở khu vực gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
Phép chiếu UTM
Lưới chiếu UTM có lợi thế cơ bản là sự biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m = 0,9996, trong khi trên hai kinh tuyến đối xứng cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến có m = 1, và trên kinh tuyến biên của múi chiếu, tỷ lệ này lớn hơn 1.
Trước năm 2000, bản đồ địa chính của Việt Nam sử dụng phép chiếu Gauss Tuy nhiên, từ tháng 7 năm 2000, Tổng cục Địa chính đã chính thức công bố và áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Tốc độ quay quanh trục wr92115,0x10-11rad/s
Hằng số trọng trường trái đất được xác định là GM986005.108m³/s², với điểm gốc tọa độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội Để đảm bảo độ chính xác cho việc đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố, khoảng cách từ khu vực đo đến kinh tuyến trục không được vượt quá 80km, theo quy định cụ thể cho từng tỉnh Hiện tại, cả nước có 64 tỉnh và thành phố, nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, do đó mỗi tỉnh được chỉ định chọn một kinh tuyến trục trong hệ tọa độ quốc gia VN2000.
N ội dung và phương pháp chia mả nh b ản đồ đị a chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu thành các ô vuông kích thước 6 x 6 km tương ứng với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung tiêu chuẩn của bản đồ địa chính này là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 3600 ha ngoài thực địa.
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 có số hiệu gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số đầu là 10, theo sau là dấu gạch nối (-), và ba chữ số tiếp theo là ba số chẵn km của tọa độ.
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô có kích thước 3 x 3 km, tương đương với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha ngoài thực địa Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 bao gồm 06 chữ số: 03 chữ số đầu là tọa độ X (số chẵn km) và 03 chữ số sau là tọa độ Y (số chẵn km) của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa
Các ô vuông trên bản đồ được đánh số từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, theo sau là dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Kích thước khung tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa Các ô vuông trên bản đồ được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 được chia thành 16 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,25 x 0,25 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích thực tế 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước 0,10 x 0,10 km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương đương với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
SƠ ĐỒ CHIA MẢNH VÀ ĐÁNH SỐ HIỆU MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH a Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000, tỷ lệ 1:5000 có số hiệu tương ứng là 10 - 728 494, 725 497
- Trục tọa độ X tính từ Xích đạo (0 Km)
- Trục tọa độ Y có giá trị 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh
Ranh giới hành chính của tỉnh b được thể hiện qua các mảnh bản đồ địa chính với các tỷ lệ khác nhau Cụ thể, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 có số hiệu 725 500 – 6, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 mang số hiệu 725 500 - 6 – d, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 có số hiệu 725 500 - 6 - (11), và mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 với số hiệu 725 500 - 6 - 25.
(Trích dẫn TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ
Các phương pháp thành lậ p b ản đồ đị a chính hi ệ n nay
Các phương pháp đo vẽ chi ti ế t thành l ậ p b ản đồ đị a chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
Đo vẽ bản đồ địa chính sử dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp với việc đo vẽ trực tiếp trên thực địa Phương pháp này bao gồm việc sử dụng ảnh phối hợp với bình đồ ảnh và ảnh đơn để đảm bảo độ chính xác và chi tiết trong quá trình lập bản đồ.
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
Đo vẽ b ản đồ đị a chính b ằ ng phương pháp toàn đạ c
Phương pháp này nhằm xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn Việc thực hiện được thực hiện thông qua việc sử dụng máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc yêu cầu các điểm khống chế được phân bố đồng đều trên khu vực đo với mật độ dày đặc Khi tỷ lệ bản đồ lớn và có nhiều địa vật che khuất, cần phải tăng cường số lượng điểm khống chế để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo đạc.
Phương pháp toàn đạc được sử dụng để xây dựng bản đồ địa chính tại các khu vực nhỏ có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi thiếu ảnh máy bay đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
Phương pháp này tận dụng toàn bộ các máy toàn đạc điện tử hiện đại, giúp tối ưu hóa quá trình thu thập dữ liệu Việc sử dụng phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính hiện nay đã làm cho việc chuyển đổi số liệu toàn đạc thành bản đồ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
(Nguồn: TT25-2014 ngày quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Thành l ập lướ i kh ố ng ch ế tr ắc đị a
Khái quát v ề lướ i t ọa độ đị a chính
Lưới khống chế địa chính là hệ thống khống chế mặt bằng được thiết lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau, nhằm mục đích chính là đo vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ 1:5000, 1:2000, và 1:1000 cho khu vực nông thôn, cũng như tỷ lệ 1:200, 1:500, và 1:200 cho khu vực đô thị.
Lưới khống chế địa chính được thiết lập dựa trên hệ tọa độ nhà nước, sử dụng các điểm tọa độ hạng cao làm điểm khởi đầu Để xây dựng lưới tọa độ địa chính, cần thực hiện việc đo đạc và kết nối với các điểm khống chế nhà nước.
Lưới tọa độ địa chính hạng I và II hiện nay bao phủ toàn bộ lãnh thổ quốc gia với độ chính xác cao, đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên toàn quốc Đồng thời, lưới tọa độ hạng III và IV cũng đã được thiết lập ở một số khu vực, đáp ứng yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm để phục vụ cho việc đo vẽ bản đồ địa chính tại các vùng nông thôn và đất lâm nghiệp.
Lưới tọa độ địa chính được xác định qua ba cấp trung gian, dựa trên lưới hạng I và hạng II của nhà nước, bao gồm địa chính cơ sở, địa chính cấp 1 và địa chính cấp 2 Sau đó, lưới này được phát triển thông qua việc đo vẽ ở một hoặc hai cấp.
Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS, trong khi lưới địa chính cấp thấp hơn sử dụng phương pháp đo cạnh qua đường truyền bằng máy toàn đạc điện tử.
Nh ữ ng yêu c ầu kĩ thuật cơ bả n c ủa lưới đườ ng chuy ền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ cần phải được thiết kế theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, bao gồm chiều dài tuyến, sai số khép góc và sai số khép tương đối đường chuyền, theo bảng hướng dẫn hiện hành.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT Tỷ lệ bản đồ [S] max (m) mβ () fS/[S]
KV1 KV2 KV1 KV2 KV1 KV2
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Tỷ lệ 1: 200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt 3 60
Với lưới đường chuyền, chiều dài tối đa từ điểm gốc đến điểm nút không được vượt quá 2/3 chiều dài đường chuyền quy định trong bảng.
Chiều dài cạnh đường chuyền phải nằm trong khoảng từ 20m đến 400m, với chiều dài các cạnh liền kề không chênh nhau quá 2,5 lần và tổng số cạnh không vượt quá 15 cạnh, áp dụng tỷ lệ từ 1/200 đến 1/5000 Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau khi bình sai không được lớn hơn 0,05m, trong khi sai số khép góc trong đường chuyền phải tuân thủ công thức fb = 2mb√n, trong đó mb là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3" đến 5" Để đảm bảo độ tin cậy, chênh lệch giữa hai lần đo và chênh lệch hướng quy "0" phải nhỏ hơn hoặc bằng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
Thành l ập đườ ng chuy ề n ki nh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo
Lưới khống chế đo vẽ được thiết lập nhằm hỗ trợ việc đo vẽ chi tiết và lập bản đồ địa chính Hệ thống lưới này đo đồng thời cả tọa độ và độ cao, bao gồm hai cấp hạng: lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từđiểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
Đo chi tiế t và x ử lý s ố li ệ u
Hiện nay, có nhiều phương pháp đo lường như GPS tự động, giao hội cạnh, giao hội góc và tọa độ cực Tuy nhiên, với yêu cầu về độ chính xác cao và khối lượng điểm chi tiết lớn, phương pháp tọa độ cực được áp dụng phổ biến nhất nhờ vào tốc độ nhanh và hiệu quả.
2.4.1.1 Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trong quá trình đo đạc, chúng ta sử dụng hai điểm khống chế đã có tọa độ và độ cao là A01 và A02 Đầu tiên, máy được đặt tại điểm A01 và căn chỉnh sao cho tâm máy trùng với tâm điểm A01 Tại điểm A02, chúng ta dựng tiêu và định tâm bằng tâm quang học Sau đó, từ A01, ống kính được quay về tâm tiêu A02 và bàn độ được đưa về 0000’ 00’’ Tiến hành đo chiều dài từ A01 đến A02 để kiểm tra Cuối cùng, khi quay máy về điểm chi tiết cần đo, chúng ta thu thập được các thông số như góc ngang, góc đứng và chiều dài, tất cả các dữ liệu này sẽ được ghi vào bộ nhớ của máy toàn đạc điện tử.
2.4.1.2 Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
Trong đó DXA1- P = Cos aA1 - P * S
Phương pháp đo vẽ b ản đồ đị a chính b ằng máy toàn đạc điệ n t ử
2.4.2.1 Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) là công cụ quan trọng trong trắc địa, giúp giải quyết nhiều bài toán liên quan đến đo vẽ bản đồ địa chính Cấu tạo của máy bao gồm ba khối chính: máy đo xa điện tử (EDM), máy kinh vĩ số (DT) và bộ vi xử lý trung tâm (CPU) EDM xác định khoảng cách nghiêng từ máy đến gương phản xạ, trong khi kinh vĩ số DT đo các góc ngang và đứng CPU cho phép nhập dữ liệu như hằng số máy, số liệu khí tượng, tọa độ và độ cao của trạm và điểm định hướng Các phần mềm cài đặt trong CPU giúp xử lý dữ liệu để cung cấp tọa độ và độ cao của điểm chi tiết, hiển thị trên màn hình hoặc lưu trữ trong bộ nhớ Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện thông qua phần mềm GIS trên máy tính.
2.4.2.2 Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử. a Công tác chuẩn bị máy móc.
Tại một trạm đo, cần có máy toàn đạc điện tử, bộ nhiệt kế và áp kế (có thể sử dụng máy tự cảm ứng không cần đo nhiệt độ, áp suất), thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ Để đảm bảo độ chính xác tại điểm định hướng, cần có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học Tại các điểm chi tiết, có thể sử dụng gương sào Tất cả máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh trước khi tiến hành đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương.
Để bắt đầu, tiến hành cân bằng và định tâm máy, đảm bảo máy trùng với tâm mốc Sau đó, lắp pin, mở máy và khởi động Cuối cùng, chọn chế độ đo và đơn vị đo phù hợp.
Đưa ống kính ngắm chính xác vào điểm định hướng B Sử dụng các phím chức năng để nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), tọa độ và độ cao của điểm trạm đo A (XA, YA, HA), tọa độ của điểm định hướng B (XB, YB), chiều cao máy im và chiều cao gương sào (lg) Thiết lập trị số hướng mở đầu về 00'00'00".
Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1, máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) cùng với góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1) Nguyên tắc xử lý số liệu trong CPU là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đo đạc.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
Tính góc định hướng của cạnh SA1:
(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00")
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
CPU tự động tính toán tọa độ không gian ba chiều (x, y, H) của điểm chi tiết 1 Dữ liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).
Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
Ph ầ n m ề m MicroStation v8i, Mapping Office
2.5.1.1 Mapping office: bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW.
Mapping office bao gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất Những phần mềm này hỗ trợ việc thu thập và duy trì dữ liệu hiệu quả.
MicroStation là một nền tảng đồ họa mạnh mẽ, hỗ trợ chạy các mô-đun phần mềm ứng dụng như GEOVEC, IRASB, và FAMIS Nó cung cấp các công cụ để số hóa đối tượng từ ảnh quét (raster), chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, cũng như trình bày bản đồ Giao diện đồ họa của MicroStation bao gồm nhiều cửa sổ, menu và bảng công cụ, giúp người dùng thao tác với dữ liệu đồ họa một cách nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả.
2.5.1.2 Phần mềm MicroStation V8i: phầm mềm MicroStation v8i sinh ra để việc thành lập bản đồ địa chính trở nên đơn giản, tuy nhiên vẫn tích hợp đầy đủ các chức năng cần thiết trong quá trình thành lập bản đồ địa chính Phần mềm MicroStation v8i có các tính năng rất tiện lợi (tự động bắt điểm, tự động đánh số thửa…) Hiện nay việc thành lập bản đồ địa chính trở nên rất đơn giản, với phần mềm MicroStation v8i là đã có thể hoàn thiện một tờ bản đồ hoàn chỉnh
2.5.1.3 Phần mềm Gcadas: là phần mềm riêng dùng cho phần mềm
MicroStation v8i là phần mềm Gcadas, chuyên dụng cho việc thành lập bản đồ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phần mềm hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như tạo lập bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất Gcadas cung cấp nhiều chức năng tiện lợi, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý đất đai.
Công cụ sửa lỗi tự động có tính năng tương tựnhư MRFClean
Bộ công cụ biên tập bản đồđịa chính đầy đủ và trực quan
Hỗ trợ biên tập sơđồ phân mảnh
Tựđộng cắt mảnh bản đồđịa chính
Tựđộng cắt thửa giao thông, thuỷ hệ theo sơ đồ phân mảnh
Công cụ chuẩn hoá lớp nhà
Hỗ trợ lập hồ sơ địa chính cho tất cả các đối tượng sử dụng đất (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức)
Biên tập sơ đồ hình thể thửa đất một lần sử dụng cho nhiều loại bản vẽ hồsơ thửa đất, giấy chứng nhận
Lập đơn đăng ký trực tiếp từ bản đồ địa chính trong MicroStation
Tựđộng tạo đơnđăng ký theo nhiều tuỳ chọn khác nhau
Xuất và in đồng loạt giấy chứng nhận
Đồng nhất thông tin thửa đất giữa bản đồ và hồsơ
Truy vấn, tra cứu thông tin hồsơđịa chính trực tiếp bản đồ địa chính
Vẽ tự động nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất
Xuất và in đồng loạt hồsơ thửa đất ra tệp PDF để kiểm tra
H ỗ tr ợ k ế t xu ấ t cơ s ở d ữ li ệ u đị a chính ra đị nh d ạ ng ViLIS, eLIS, TMV.LIS
Ph ầ n m ề m FAMIS
FAMIS (Field Work and Cadastral Mapping Integrated Software) is a specialized software designed for cadastral mapping and land surveying It is part of a standardized software system used in the cadastral sector to create maps and maintain land records efficiently.
Famis là phần mềm mạnh mẽ có khả năng xử lý dữ liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng và quản lý bản đồ địa chính số Phần mềm này đảm nhận toàn bộ quy trình từ giai đoạn đo vẽ ngoại nghiệp cho đến khi hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính được tích hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, tạo thành một hệ thống dữ liệu thống nhất về bản đồ và hồ sơ địa chính Hiện nay, các phiên bản mới của Famis đang được cập nhật liên tục để nâng cao hiệu quả sử dụng.
2.5.2.2 Các chức năng của famis
Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
FAMIS quản lý số liệu đo theo khu đo, cho phép một đơn vị hành chính được chia thành nhiều khu đo khác nhau Số liệu trong mỗi khu có thể được lưu trữ trong một hoặc nhiều file dữ liệu, giúp người dùng dễ dàng quản lý và tránh nhầm lẫn Hệ thống cũng hỗ trợ đọc và tính toán tọa độ của các trị đo, với nguồn dữ liệu phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam.
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA,TOPCON
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM
Phần mềm xử lý đối tượng cho phép người dùng dễ dàng bật, tắt hiển thị thông tin cần thiết từ trị đo trên màn hình Nó xây dựng bộ mã chuẩn gồm hai loại: mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển Đặc biệt, phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo thông qua quá trình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo : Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo
Phương pháp đầu tiên để sửa chữa là sử dụng giao diện tương tác đồ họa trên màn hình, cho phép người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần chỉnh sửa thông qua hình ảnh hiển thị.
- Phương pháp2: qua bảng danh sách các trị đo Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này
Famis cung cấp một loạt công cụ tính toán đa dạng và phong phú, bao gồm giao hội thuận nghịch, vẽ theo hướng vuông góc, xác định điểm giao, dóng hướng và cắt cạnh thửa Các công cụ này dễ sử dụng và cho kết quả chính xác, phù hợp với các thao tác đo vẽ đặc thù tại Việt Nam.
Số liệu trị đo có thể được xuất ra dưới nhiều định dạng khác nhau, bao gồm việc in ấn trên máy in hoặc máy vẽ Ngoài ra, các số liệu này cũng có thể được lưu dưới dạng file số liệu để dễ dàng trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý đối tượng bản đồ là quá trình quan trọng, trong đó các đối tượng này có thể được tạo ra thông qua việc tự động xử lý mã hoặc do người dùng vẽ dựa trên vị trí các điểm đo Famis cung cấp công cụ hữu ích, giúp người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần chỉnh sửa và thực hiện các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này một cách hiệu quả.
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính
FAMIS tương tác với các hệ thống GIS khác thông qua việc nhập khẩu các file dữ liệu Cụ thể, FAMIS hỗ trợ nhập các file định dạng ARC từ phần mềm ARC và định dạng INFO, giúp tích hợp và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả.
ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA) DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA)
FAMIS tích hợp trực tiếp với các công nghệ xây dựng bản đồ số hiện có tại Tổng cục Địa chính, bao gồm Ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC) và vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).
FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin bản đồ địa chính, giúp quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn Việc phân lớp và hiển thị thông tin tuân thủ quy định của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng và tự động tính diện tích giúp người dùng dễ dàng phát hiện và sửa lỗi một cách nhanh chóng Chức năng này linh hoạt cho phép tạo vùng trên bất kỳ phạm vi nào Đồng thời, cấu trúc file dữ liệu tuân thủ mô hình topology của bản đồ số vector.
MicroStation cung cấp các chức năng hiển thị, chọn và sửa chữa đối tượng bản đồ một cách dễ dàng và hiệu quả nhờ vào sức mạnh đồ họa của nó Chức năng đăng ký sơ bộ hỗ trợ công tác qui chủ tạm thời, cho phép người dùng gán, hiển thị và sửa chữa thông tin thuộc tính liên quan đến thửa đất.
Thao tác trên bản đồ địa chính bao gồm việc tạo ra bản đồ địa chính từ bản đồ gốc, tự động vẽ khung bản đồ và đánh số thửa một cách tự động.
FAMIS cho phép người dùng tạo hồ sơ thửa đất đa dạng, bao gồm hồ sơ kỹ thuật, trích lục và giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa đất có thể được thu thập trực tiếp thông qua quy trình qui chủ tạm thời hoặc kết nối với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
2.5.2.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sau:
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
Gi ớ i thi ệu sơ lượ c v ề máy toàn đạc điệ n t ử
Đặc điể m và ch ức năng của máy toàn đạc điệ n t ử
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) là thiết bị quan trọng giúp giải quyết nhiều bài toán liên quan đến trắc địa, địa chính, địa hình và công trình Trong đề tài tốt nghiệp, việc ứng dụng máy toàn đạc điện tử sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc thu thập và phân tích dữ liệu địa lý.
Bài viết này tập trung vào các vấn đề liên quan đến đo vẽ bản đồ địa chính Máy toàn đạc điện tử được cấu tạo từ ba khối chính: máy đo xa điện tử (EDM), máy kinh vĩ số (DT) và bộ vi xử lý trung tâm (CPU).
Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được xác định bằng máy toàn đạc điện tử TOP2ASC GTS236, với số liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác, thực hiện đồng thời trong quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử TOP2ASC GTS236:
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 11-12) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy.
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy.
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
Đo vẽ chi ti ế t b ằng máy toàn đạc điệ n t ử
a Công tác chuẩn bị máy móc.
Tại một trạm đo, cần có máy toàn đạc điện tử, bộ nhiệt kế, áp kế, thước thép 2m để đo chiều cao và gương phản xạ Để đảm bảo độ chính xác tại điểm định hướng, cần sử dụng giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học Tại các điểm chi tiết, gương sào có thể được sử dụng Tất cả máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh trước khi tiến hành đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương.
Tiến hành cân bằng và định tâm máy để đảm bảo máy trùng với tâm mốc Sau đó, lắp pin, mở máy và khởi động Cuối cùng, đặt chế độ đo và chọn đơn vị đo phù hợp.
Đưa ống kính ngắm chính xác vào điểm định hướng B và sử dụng các phím chức năng để nhập các số liệu cần thiết như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), tọa độ và độ cao của điểm trạm đo A (XA, YA, HA), tọa độ điểm định hướng B (XB, YB), chiều cao máy im và chiều cao gương sào (lg) Cuối cùng, thiết lập trị số hướng mở đầu về 00'00'00".
Quay ống kính về ngắn tâm gương sào để máy tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU, bao gồm trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1 (giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1) Nguyên tắc xử lý số liệu trong CPU là rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo đạc.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB= artg Tính góc định hướng của cạnh SA1:
SA1= SAB+ 1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1 Số liệu tọa độ không gian ba chiều (x, y, H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán và có thể hiển thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, tờ bản đồ số 21
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính trên địa bàn phường Quỳnh Lôi-quận Hai Bà Trưng-thành phố Hà nội.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Xí nghiệp tài nguyên môi trường 3 thuộc Tổng công ty Tài nguyên và môi trường Việt Nam.
- Phường Quỳnh Lôi-quận Hai Bà Trưng-thành phố Hà Nội
- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 15 tháng 05 năm 2018 đến 15 tháng
Nội dung nghiên cứu
Điề u ki ệ n t ự nhiên – kinh t ế xã h ội phườ ng Qu ỳ nh Lôi
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
3.3.1.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai
Thành l ậ p m ả nh b ản đồ địa chính phườ ng Qu ỳ nh Lôi t ừ s ố li ệu đo chi tiế t
3.3.2.1 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ
3.3.2.2 Đo vẽ chitiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm MicroStation v8i và phần mềm Gcadas
Phương pháp nghiên c ứ u
Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân phường Quỳnh Lôi và phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội Các thông tin thu thập bao gồm điểm độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đề xuất phương án bố trí đo vẽ hợp lý.
Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, áp dụng phương pháp đo toàn đạc với hai lần đo là đo đi và đo về, từ đó tính giá trị trung bình của kết quả Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, sẽ tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
Phương pháp xử lý số liệu trong đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng dữ liệu đo đạc ngoài thực địa Sau đó, các phần mềm chuyên dụng được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả từ mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác, và nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được tiến hành để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
+ Phương pháp thành lập bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm
MicroStation và Famis là hai phần mềm tiêu chuẩn trong ngành địa chính, được sử dụng để biên tập bản đồ địa chính và nhập liệu đo đạc theo quy chuẩn Người dùng có thể sử dụng các lệnh trong MicroStation để chỉnh sửa bản đồ cho khu vực nghiên cứu Đặc biệt, MicroStation v8i còn tích hợp với phần mềm Gcadas, cho phép thực hiện chỉnh lý bản đồ mà không cần phải sử dụng Famis.
Phần 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điề u ki ệ n t ự nhiên - kinh t ế xã h ộ i c ủa phườ ng Qu ỳ nh Lôi
Điều kiện tự nhiên
Phường Quỳnh Lôi, tọa lạc ở phía Nam quận Hai Bà Trưng, có tọa độ địa lý 21°04' độ vĩ Bắc và 105°21'16" độ kinh Đông, nằm trong khu vực trung tâm hành chính Phường này giáp ranh với các xã lân cận, tạo nên vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
- Phía Bắc giáp phường Thanh Nhàn;
- Phía Đông giáp phường Bạch Mai;
- Phía Nam giáp phường Minh Khai;
- Phía Tây giáp phường Quỳnh Mai;
Phường Quỳnh Lôi có địa hình vùng đồng bằng châu thổ sônh Hồng ,địahình bằng phẳng ,có hướng thấp dần từ bắc xuống nam, từ tây sang dông.
Mức chênh lệnh độ cao giữa các vùng không đáng kể, độ cao trung bình từ 4- 10m so với mực nước biển.
Khu vực này chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, và mùa đông khô lạnh, ít mưa từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau Mùa hè đặc trưng bởi thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều, với gió Đông Nam thịnh hành, trong khi mùa đông lại lạnh và khô, gió Đông Bắc là hướng chủ đạo Tháng 4 và tháng 10 được xem là thời gian chuyển tiếp, tạo nên sự phân chia rõ rệt cho bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 24°C, với tháng có nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 28,8°C Tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất là 15,9°C, trong khi nhiệt độ cao tuyệt đối lên tới 40°C và nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 4,5°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 đến 1.700 mm, với 75% lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và 9 Tháng 8 ghi nhận lượng mưa cao nhất với 335,29 mm, trong khi tháng 12 có lượng mưa thấp nhất chỉ 17,8 mm Độ ẩm không khí hàng năm trung bình đạt 85%, với độ ẩm cao nhất là 90% và độ ẩm thấp nhất trong tháng là 81%.
Kinh t ế - xã h ộ i
Phường Quỳnh Lôi có diện tích 25,22 ha và dân số vào năm 2018 là 11.009 người Mật độ dân cư tại đây phân bố khá đồng đều trên toàn bộ địa bàn phường.
- Cơ cấu lao động: dân cư trong phường chủ yếu là nhân dân lao động, trình độ dân trí không đồng đều
4.1.2.3 Giao thông Đường giao thông chủ yếu là ngõ, ngách, hẻm Trong tương lai để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các phương tiện, ngoài việc xây dựng mới và mở rộng các tuyến đường giao thông đô thị hiện có, cần thiết phải dàng quỹ đất để xây dựng các bãi đỗ xe tĩnh.
Hạ tầng kinh tế xã hội đang được đầu tư phát triển một cách hiện đại và văn minh, thu hút nhiều doanh nghiệp đăng ký hoạt động Mạng lưới thương mại và dịch vụ cũng đang dần được sắp xếp để đáp ứng nhu cầu dân sinh và đảm bảo sự văn minh của đô thị.
Xây dựng và quản lý đô thị đã đạt được nhiều kết quả quan trọng với nhiều công trình dự án được triển khai, góp phần thực hiện hiệu quả các chủ trương phát triển của thành phố Những dự án nổi bật bao gồm cầu Vĩnh Tuy, trung tâm thương mại chợ Mơ, công viên Tuổi Trẻ, cùng với các dự án tôn tạo và tu bổ di tích lịch sử văn hóa Bên cạnh đó, việc xây dựng các trường học, trung tâm văn hóa quận, nhà văn hóa phường, khu dân cư và trụ sở UBND quận cũng đã được chú trọng.
4.1.2.5 Thủy văn Ở địa bàn có khá nhiều hồ trong đó có hồ Thanh Nhàn, các hồ vừa tạo cảnh quan môi trường sinh thái,vừa để tiêu nước khi mưa, và dự trữ nước tưới cho cây xanh.
Chế độ thuỷ văn của hệ thống sông, hồ trong khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp từ lượng mưa hàng năm Trong mùa mưa, nước từ thượng nguồn đổ về sông Hồng, làm mực nước sông dâng cao, ảnh hưởng đến các sông như Kim Ngưu, sông Sét, cùng các hồ như Bảy Mẫu, Thanh Nhàn, và Thiền Quang Điều này tác động trực tiếp đến hệ thống tiêu thoát nước của quận Ngược lại, vào mùa khô, mực nước sông Hồng giảm thấp, gây khó khăn cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.
Hệ thống bưu chính viễn thông chú trọng về hệ thống kĩ thuật và thiết bị từng bước hiện đại hóa.
Phường có 1 trường THPT, 1 trung học cơ sở, 1 trường tiểu học, 1 trường mầm non, cùng với 7 lớp mầm non tư thục và 7 nhà sinh hoạt cộng đồng Ngoài ra, phường còn nổi bật với ngôi chùa Khánh Long.
Cở sở y tế thực hiện chính sách xã hội được quan tâm thường xuyên.
4.1.2.9 Cơ sở giáo dục - đào tạo
Chương trình đổi mới của Đảng và nhà nước đã được triển khai hiệu quả, góp phần nâng cao cơ sở vật chất và trang thiết bị trường lớp Nhờ đó, tỷ lệ học sinh có học lực tốt đạt mức cao, phản ánh sự phát triển tích cực trong giáo dục.
Quốc phòng và an ninh được củng cố và tăng cường, đảm bảo trật tự xã hội ổn định Thế trận an ninh nhân dân phát huy hiệu quả, cùng với sự cải thiện rõ rệt trong an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Kinh tế đang phát triển nhanh chóng và toàn diện, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ và công nghiệp Nhiều năm liên tiếp, thu ngân sách quốc gia đã vượt kế hoạch đề ra.
Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t và công tác qu ản lý đất đai
4.1.3.1 Hiện trang sử dụng đất đai
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất phường Quỳnh Lôi năm 2018
STT Loại đất DT (ha) CC (%)
I I Tổng diện tích đất tự nhiên 25.22 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 0 0
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 0 0
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 0 0
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 0 0
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 0.22 0.87
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 25 99.12
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0.12 0.47
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 1.89 7.49
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0.47 1.86
2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 4.81 16.25
2.3 Đất cơ sỏ tôn giáo 0.25 0.99
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 0 0
2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 0 0
2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng 0 0
3 Nhóm đất chưa sử dụng 0 0
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 0 0
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0 0
(Nguồn: Từ báo cáo thống kê đất đai năm 2018)
4.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất
- Hiện trạng sử dụng đất
• Đất ở : Chiếm 99.12% tổng diện tích tự nhiên
•Đất nông nghiệp : chiếm 0.88 % tổng diện tíchtự nhiên
Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đất đai là cần thiết để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường Việc thực hiện các nội dung trong đề án này sẽ được triển khai trên toàn xã trong giai đoạn 2017-2020, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài nguyên đất.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần khắc phục những yếu kém hiện tại, đặc biệt trong công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc sửa chữa các sai sót trong giấy chứng nhận đã cấp và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính là rất quan trọng, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai.
Công tác quản lý đất đai đã được cải thiện đáng kể, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện nghiêm túc Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật.
Thành l ậ p m ả nh b ản đồ địa chính phườ ng Qu ỳ nh Lôi t ừ s ố li ệu đo chi tiế t
Mức độ biến động
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính theo thửa đất biến động đối với những khu vực có biến động từ 15% - 40%
Các thông tin mới hoặc thay đổi trên bản đồ địa chính cần được ghi nhận để thực hiện việc chỉnh lý biến động và bổ sung thông tin trên bản đồ.
- Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
- Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
- Thay đổi diện tích thửa đất;
- Các thông tin về thửa đất: số hiệu mảnh, số thửa, tên chủ, số nhà, địa chỉ, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, loại nhà, ;
- Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
- Các đường giao thông, công trình thủy lợi và các công trình khác theo tuyến mới xuất hiện;
- Mốc giới và ranh giới cácdự án giao, thuê đất mới;
- Mốc giới và chỉ giới quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Mốc giới và hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật như điện, nước ; hành lang bảo vệ kênh, sông, rạch;
- Mốc giới và ranh giới các khu di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
- Địa danh và các ghi chú thuyết minh…
Dựa trên thông tin thu thập được về tình hình biến động và sai sót từ các cơ quan ở phường, quận, sở, cũng như qua khảo sát thực địa, chúng tôi sẽ thiết lập các văn bản tài liệu cần thiết.
- Thống kê tình trạng còn, mất hoặc hư hỏng của từng mốc địa chính các cấp;
- Thống kê chi tiết thông tin các thửa đất có biến động hoặc sai sót theo từng tờ bản đồ địa chính và tổng hợp chung theo từng phường;
- Thu thập các tài liệu liên quan như: bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính các dự án khác đã thực hiện…
Các biến động phải đảm bảo tính pháp lý như sau:
Thửa đất là đối tượng quan trọng trong bản đồ địa chính, vì vậy việc thu thập thông tin đầy đủ về biến động và sai sót của thửa đất là cần thiết Cần đảm bảo tính chính xác, tính pháp lý và tính mới nhất của thông tin Các thay đổi liên quan đến ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất cần được thực hiện chỉnh lý trong các trường hợp cụ thể.
+ Có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
+ Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Toà án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai;
Kết quả cấp và chỉnh lý Giấy chứng nhận đất đai trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, và thừa kế liên quan đến việc thay đổi ranh giới và mục đích sử dụng đất là rất quan trọng Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến quyền sở hữu mà còn tác động đến việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất hiệu quả Việc thực hiện đúng quy trình cấp và chỉnh lý Giấy chứng nhận sẽ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và nâng cao tính minh bạch trong quản lý đất đai.
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; người sử dụng đất, UBND phường phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính.
Địa giới hành chính của phường - xã là yếu tố quan trọng cần được thể hiện chính xác, vì sự điều chỉnh, chia tách hoặc sát nhập hiện nay có thể dẫn đến việc thống kê diện tích không chính xác của các phường - xã, quận - huyện và thành phố.
+ Khi đo vẽ chỉnh lý biến động đối tượng phải kiểm tra kỹ địa giới hành chính của phường - xã, quận - huyện, thành phố;
Mốc giới và đường địa giới hành chính trên bản đồ sẽ được điều chỉnh và bổ sung khi có quyết định thay đổi địa giới hành chính hoặc khi thành lập đơn vị hành chính mới Việc này được thực hiện sau khi đã lập hồ sơ địa giới và cắm mốc địa giới trên thực địa.
Mốc tọa độ, mốc quy hoạch và hành lang an toàn công trình trên bản đồ sẽ được điều chỉnh và bổ sung khi có mốc giới mới được cắm trên thực địa, kèm theo thông báo từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phương pháp thành lậ p b ản đồ , Đo vẽ chi ti ế t, biên t ậ p b ản đồ b ằ ng
4.2.2.1 Thành lập lưới địa chính. a, Thiết kế lưới
Dựa trên đặc điểm khu đo và ứng dụng công nghệ tiên tiến, việc bố trí điểm địa chính được thực hiện theo từng cặp điểm thông hướng Số lượng điểm thiết kế tối thiểu được đảm bảo nhằm phát triển lưới khống chế cho việc đo vẽ bản đồ địa chính.
- Lưới địa chính được phát triển từ điểm lưới địa chính cơ sở và xây dựng theo công nghệ GNSS.
- Lưới thiết kế đo bằng công nghệ GNSS, để nâng cao độ chính xác và tăng khả năng sử dụng trong quá trình đo vẽ bản đồ.
- Công tác thiết kế lưới địa chính và các chỉ tiêu kỹ thuật phải tuân theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
Trong trường hợp khu vực đo vẽ có hình dạng tuyến, cần bố trí một điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính cho mỗi 1,5 km chiều dài.
Trong trường hợp đặc biệt, khi thực hiện đo vẽ lập bản đồ địa chính cho khu vực có diện tích nhỏ hơn 30 ha hoặc khi khu vực chỉnh lý nằm rải rác, yêu cầu về tọa độ là phải đạt độ chính xác tương đương với điểm địa chính, với mật độ không vượt quá 2 điểm.
Lưới địa chính khu đo được thiết kế gồm 10 điểm và được đo nối với
05 điểm địa chính hạng cao Số hiệu điểm được đánh số là HBT-01 đến HBT-
10 (có sơ đồ thiết kế lưới kèm theo) b, Chọn điểm, đánh số hiệu điểm, đúc mốc, chôn mốc
Vị trí điểm địa chính cần được lựa chọn tại khu vực có nền đất ổn định và khả năng khống chế tốt, thuận lợi cho việc phát triển lưới khống chế đo vẽ Điểm chọn phải quang đãng, cách xa các trạm phát sóng tối thiểu 500m, và tránh xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm điện cao áp ít nhất 50m Để đảm bảo tính khả dụng của các điểm tọa độ địa chính trong quá trình thi công và cho các mục đích đo đạc sau này, cần thực hiện đúc mốc, xây tường bảo vệ và lập ghi chú cho các điểm tọa độ theo yêu cầu.
Nguyên tắc đánh số hiệu điểm yêu cầu số hiệu điểm được đánh từ 01 đến hết trong toàn khu đo của quận, đồng thời cần thể hiện rõ tên quận và số thứ tự của từng điểm Việc này nhằm mục đích tạo thuận lợi cho công tác quản lý.
- Ký tự viết tắt tên Hai Bà Trưng là HBT.
- Số thứ tự của điểm được đánh từ 01 đến hết trong khu đo
Trường hợp tận dụng được các điểm địa chính đã có trong khu đo thì không đánh số hiệu trùng với số hiệu các điểm đó
Ví dụ: Trình bày mặt mốc như sau:
+ HBT: Chữ viết tắt của quận Hai Bà Trưng.
+ 01: Số thứ tự điểm là 1
Kích thước chữ: cao 3cm, rộng 2cm, lực nét 0,3cm, sâu 0,5cm
Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính theo phụ lục 06 thông tư 25/2014/TT-BTNMT
Tất cả các mốc lưới địa chính cần được đánh dấu bằng dấu sứ để xác định chính xác vị trí tâm mốc Quy cách và kích thước của các mốc này được quy định cụ thể.
Mốc được chôn ở những vị trí có nền đất chắc chắn để đảm bảo độ bền lâu dài Cần tránh chôn mốc trong khu vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và không được chôn trên lòng đường Khi tiến hành chôn mốc, cần chèn đất đều và chặt xung quanh, sau đó đậy nắp mốc trước khi lấp kín.
Tất cả các mốc khi chôn xong đều phải được xây tường vây bảo vệ, tuân thủ quy cách theo tài liệu [1] Trước khi tiến hành chôn mốc, cần lập biên bản thoả thuận sử dụng đất hoặc thông báo cho UBND phường về việc chôn mốc và xây tường bảo vệ, theo mẫu tại Phụ lục 04 và Phụ lục 05 trong tài liệu [1].
+ Trường hợp không chôn được mốc thì được phép làm mốc gắn; việc làm mốc gắn phải tuân thủ theo Phụ lục 06 của Thông tư 25/TT-BTNMT
- Lập ghi chú điểm, bàn giao mốc:
+ Ghi chú điểm lưới địa chính được lập trên máy tính theo mẫu tại Phụ lục 07 tài liệu [1].
Mốc phải được bàn giao cho UBND phường quản lý, lập biên bản theo mẫu tại Phụ lục 08 của tài liệu [1] Biên bản được lập thành 02 bản: một bản giao cho UBND phường và một bản lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường Sau khi nhận bàn giao, UBND các phường có trách nhiệm trông coi, bảo quản mốc để sử dụng lâu dài và tuyên truyền cho người dân bảo vệ hệ thống mốc đã xây dựng.
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau:
Tổng số điểm địa chính: 3 điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 49 điểm
Tổng số điểm cần đo: 52 điểm c, Một số yêu cầu kỹ thuật cần lưu ý khi thi công
* Máy và thiết bị đo:
Lưới địa chính được xác định bằng công nghệ GNSS thông qua các mô hình lưới đa giác dày đặc, chuỗi tam giác và chuỗi tứ giác, với ít nhất 3 điểm hạng cao được kết nối.
- Máy sử dụng để đo lưới là máy định vị vệ tinh 1 hoặc 2 tần số (máy Trimble R3, Trimble R4 .) hoặc các loại máy có độ chính xác tương đương.
- Trước khi tiến hành đo, máy, thiết bị đo phải được kiểm tra, kiểm nghiệm
Sổ đo lưới địa chính hiện nay sử dụng "Sổ đo GPS" được phát hành bởi Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, không tuân theo mẫu GNSS được quy định trong Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT ngày 18/06/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tuân thủ đồ hình thiết kế, khi có sự thay đổi phải được sự đồng ý của
Sở Tài nguyên và Môi Trường Hà Nội (bằng văn bản).
* Tính toán và bình sai kết quả đo lưới địa chính:
Trước khi xác định chiều dài cạnh của ăngten, cần tính chiều cao thẳng đứng của nó, sử dụng công thức phù hợp với từng loại ăngten Ngoài ra, việc tính chiều dài cạnh cũng cần kiểm tra các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và số hiệu trạm đo để đảm bảo độ chính xác.
Phần mềm tính toán bình sai lưới được cung cấp bởi các hãng máy thi công xây dựng lưới hoặc được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Để đảm bảo tính chính xác trong quá trình tính khái lược, cần tuân thủ các chỉ tiêu quy định.
Lời giải được chấp nhận là lời giải Fixed;
Rms < 20 mm+4.D mm (D tính bằng km);
Bình sai lưới GPS cần tuân thủ chương trình được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Quy trình bình sai lưới GPS bao gồm các bước cụ thể mà người thực hiện phải tuân theo để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
+ Bình sai trong hệ VN-2000
+ Tính toán bình sai trên kinh tuyến trục, múi chiếu Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định cho địa bàn TP Hà Nội 105 0 00 ’ với múi chiếu 3 0
+ Đánh giá độ chính xác.
- Quy trình xử lý tính toán bình sai và độ chính xác sau bình sai theo quy định thể theo Điều 9 của tài liệu [1]
Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, một số thông số kỹ thuật được quy định như sau: Cạnh đường chuyền phải được đo bằng máy đo dài, với trị tuyệt đối sai số trung phương không vượt quá 10 mm, theo lý lịch của máy đo.