1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

135 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên
Tác giả Tô Đỗ Hồng Vân
Người hướng dẫn ThS. Bùi Thu Hà
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (14)
      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp (14)
        • 1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động (14)
        • 1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.2 Phân loại vốn lưu động của DN (15)
        • 1.1.2.1 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động (15)
        • 1.1.2.2 Phân loại theo các hình thái biểu hiện (16)
      • 1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp (16)
    • 1.2 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (19)
      • 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp10 (19)
        • 1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động (19)
        • 1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (20)
      • 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (20)
        • 1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động (20)
        • 1.2.2.2 Tổ chức phân bổ vốn lưu động (25)
        • 1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền (25)
        • 1.2.2.4 Quản trị nợ phải thu (27)
        • 1.2.2.5 Quản trị hàng tồn kho (28)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN. 22 (31)
        • 1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ . 22 (31)
        • 1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh Kết cấu vốn lưu động (33)
        • 1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quản lý vốn bằng tiền (34)
        • 1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ (37)
        • 1.2.3.5 Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu (37)
        • 1.2.3.6 Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (38)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (39)
        • 1.2.4.1 Nhân tố chủ quan (39)
        • 1.2.4.2 Nhân tố khách quan (41)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY (44)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHỤ TÙNG (44)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển (44)
        • 2.1.1.1. Sơ lược về công ty (44)
        • 2.1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ (44)
      • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên (45)
        • 2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh (45)
        • 2.1.2.2. Đặc điểm và cơ cấu về bộ máy quản lý của công ty (46)
      • 2.1.3 Khái quát về tình hình tài chính của công ty (50)
        • 2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn (50)
        • 2.1.3.2 Khái quát tình hình tài chính của công ty (50)
    • 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY (61)
      • 2.2.1. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động (61)
      • 2.2.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (64)
      • 2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động (68)
      • 2.2.4 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền (69)
        • 2.2.4.1 Chính sách quản trị vốn bằng tiền (69)
        • 2.2.4.2 Thực trạng vốn bằng tiền tại công ty (70)
      • 2.2.5 Thực trạng quản trị nợ phải thu (77)
        • 2.2.5.1 Chính sách quản trị nợ phải thu (77)
        • 2.2.5.2 Thực trạng quản trị nợ phải thu (77)
      • 2.2.6 Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ (87)
        • 2.2.6.1 Chính sách quản trị vốn tồn kho dự trữ của công ty (87)
        • 2.2.6.2 Thực trạng quản trị hàng tồn kho (88)
      • 2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ (93)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY (97)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (97)
      • 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân (98)
    • 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (101)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế – xã hội (101)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty (103)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ XE MÁY HƯNG YÊN (105)
      • 3.2.1 Xác định được nguồn tài trợ vốn lưu động hợp lý, đáp ứng được (105)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu và hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng (107)
      • 3.2.3. Giải pháp thúc đẩy doanh thu từ đó làm gia tăng tốc độ luân chuyển VLĐ (109)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (110)
    • 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP (111)
      • 3.3.1. Đối với các ngân hàng (111)
      • 3.3.2. Đối với nhà nước (112)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần có các tài sản lưu động (TSLĐ) Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia làm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông

TSLĐ sản xuất bao gồm các nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang được dự trữ cho sản xuất, cùng với các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm trong quá trình sản xuất.

TSLĐ lưu thông bao gồm các tài sản như thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu, cũng như một số tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, được gọi là công cụ dụng cụ Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, doanh nghiệp cần có một lượng TSLĐ nhất định, và để đầu tư vào TSLĐ này, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu động Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động và chuyển hóa lẫn nhau, giúp đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, phản ánh đặc điểm của TSLĐ.

Vốn lưu động được định nghĩa là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nó thể hiện giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới dạng tiền.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

Vốn lưu động có các đặc điểm như sau:

Do thời gian sử dụng ngắn của tài sản lưu động, vốn lưu động cũng được luân chuyển nhanh chóng Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Vốn lưu động trong doanh nghiệp trải qua nhiều giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ, sau đó chuyển đổi thành vật tư và hàng hóa dự trữ sản xuất Tiếp theo, vốn lưu động trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là thành phẩm, trước khi quay trở lại hình thái vốn bằng tiền.

Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động (VLĐ) được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Giá trị này sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động của DN

1.1.2.1 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:

 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất

 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, vốn sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước

 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền

Phân loại vốn lưu động giúp đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong từng giai đoạn chu chuyển, đồng thời làm rõ vai trò của từng loại vốn trong sản xuất kinh doanh Qua đó, nhà quản trị có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để tạo ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Phân loại theo các hình thái biểu hiện

 Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm

✓ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…

Phân loại VLĐ theo phương pháp này cho phép doanh nghiệp đánh giá chính xác mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong quản trị doanh nghiệp, nguồn vốn thường được phân loại theo thời gian huy động và sử dụng, giúp chia tài sản thành tài sản ngắn hạn và dài hạn Phương pháp này cho phép doanh nghiệp đánh giá sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản Theo tiêu thức này, nguồn vốn có thể chia thành hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

- Nguồn vốn tạm thời : là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)

Doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn tạm thời để đáp ứng các nhu cầu phát sinh trong hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và tổ chức tín dụng, cũng như các khoản nợ ngắn hạn khác.

- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thế các nguồn vốn có tính chất ổn định mà

Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc mua sắm và hình thành tài sản cố định (TSCĐ) cũng như tài sản lưu động (TSLĐ) cần thiết cho hoạt động Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức cụ thể.

➢ Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

➢ Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng TS của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn

Nguồn hình thành vốn lưu động (VLĐ) bao gồm cả nguồn ngắn hạn (vốn tạm thời) và nguồn dài hạn (vốn thường xuyên) Khi phân tích nguồn VLĐ, ta có thể chia thành hai bộ phận chính: nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định và dài hạn, cần thiết để hình thành hoặc tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp Nguồn vốn này có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu động tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục và ổn định.

Sơ đồ 2.1: Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp:

Nguồn VLĐ thường xuyên Nợ trung và dài hạn Tài sản dài hạn

Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn cần thiết cho tài sản lưu động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ứng phó với những biến động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh.

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ tài chính phức tạp Việc quản lý vốn lưu động cũng gặp nhiều thách thức do sự biến động của giá trị Các nhà quản trị cần phải nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ này để xây dựng công cụ quản lý hiệu quả và đưa ra quyết định tài chính chính xác Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp Dựa trên nền tảng lý luận về quản trị tài chính trong sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể định nghĩa quản trị vốn lưu động một cách rõ ràng và cụ thể.

Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích và hoạch định các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan đến vốn lưu động trong doanh nghiệp Quá trình này bao gồm việc tổ chức thực hiện và kiểm soát các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp.

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Nghiên cứu tổng quan về quản trị vốn lưu động (VLĐ) cho thấy rằng hoạt động này luôn gắn liền với các quyết định tài chính ngắn hạn Mục tiêu của quản trị VLĐ có mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu của các quyết định tài chính ngắn hạn, đồng thời liên quan đến mục tiêu quản trị tài chính của doanh nghiệp.

Tối ưu hóa khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa giá trị là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả doanh nghiệp.

- Thứ hai, đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tránh tình trạng mất khả năng thanh khoản

- Thứ ba, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục bằng việc xác định chính xác được nhu cầu vốn lưu động cần thiết

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động

❖ Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và hiệu quả.

- Xác định nhu cầu VLĐ theo công thức:

Khoản nợ phải trả nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp Nhu cầu VLĐ chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, biến động giá cả vật tư, và trình độ kỹ thuật sản xuất Việc nhận diện chính xác các yếu tố này giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ một cách hiệu quả, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm Để xác định nhu cầu VLĐ, có thể áp dụng hai phương pháp chính.

❖ Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Phương pháp nội dung bao gồm việc xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả cho nhà cung cấp, sau đó tổng hợp lại để xác định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông

• Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:

VHTK Nhu cầu vốn hàng tồn kho

Mij Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i

Nij Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i

N Số loại hàng tồn kho cần dự trữ

M Số khâu cần dự trữ hàng tồn kho

Ta có thể xác định riêng cho nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ tùy vào đặc điểm từng doanh nghiệp

Nhu cầu vật liệu lao động trong sản xuất bao gồm vốn cần thiết để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước.

Nhu cầu vốn cho sản phẩm dở dang được tính bằng cách nhân chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày với độ dài chu kỳ sản xuất và hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Đồng thời, nhu cầu chi phí trả trước bao gồm số dư chi phí trả trước đầu kỳ, chi phí trả trước phát sinh trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.

• Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả Trong đó:

+ Nhu cầu vốn thành phẩm = Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch x Số ngày dự trữ thành phẩm

+ Nhu cầu vốn nợ phải thu = Doanh thu bán hàng bình quân một ngày x

Kỳ thu tiền trung bình

+ Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp = Doanh số mua chịu bình quân kỳ kế hoạch x Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp năm kế hoạch dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ trong năm báo cáo, sự thay đổi qui mô kinh doanh, và tốc độ luân chuyển VLĐ Đồng thời, phương pháp cũng xem xét biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện trong năm báo cáo Các phương pháp này giúp doanh nghiệp dự đoán và lập kế hoạch hiệu quả cho nhu cầu VLĐ trong tương lai.

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:

Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch

Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo t%: Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo

+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch

Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần)

Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch

+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

Phương pháp này xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) theo doanh thu năm kế hoạch dựa vào sự biến động tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp trong năm báo cáo.

Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện

Bước 2: Chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán, những khoản mục này có ảnh hưởng trực tiếp và mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu Sau đó, tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.

Để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch, bạn cần sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu dự kiến cho năm đó.

Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch- Doanh thu kỳ báo cáo

Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục TSLĐ so với doanh thu - Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu

Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công ty và điều chỉnh kế hoạch tài chính để đạt được các mục tiêu đề ra.

❖ Tổ chức phân bổ nguồn VLĐ

Tùy thuộc vào đặc thù của ngành nghề và từng doanh nghiệp, việc quản trị cần phù hợp để tạo ra cơ cấu tài sản lưu động (TSLĐ) hợp lý Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) và đảm bảo tính phù hợp về thời gian huy động, nhà quản trị cần hiểu rõ đặc điểm và tính chất của nguồn tài trợ cho VLĐ Nguồn vốn lưu động bao gồm nguyên vật liệu dự trữ (NVLĐTX) và nguyên vật liệu tiêu thụ (NVLĐTT) Để đảm bảo nguồn vốn lưu động, cần cân nhắc lựa chọn mô hình tài trợ phù hợp, trong đó có ba mô hình tài trợ VLĐ cho doanh nghiệp.

Mô hình tài trợ thứ nhất:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHỤ TÙNG

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển

2.1.1.1 Sơ lược về công ty

✓ Tên công ty: Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên

✓ Đại diện pháp lý của công ty: bà Lê Thị Thanh Hằng

✓ Trụ sở công ty: Thôn Ngọc Loan, Xã Tân Quang, Huyện Văn Lâm, Tỉnh

✓ Loại hình công ty: Công ty TNHH

✓ Thông tin liên hệ: Điện thoại: 02213991960

2.1.1.2 Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ

Công ty TNHH SX Phụ tùng ô tô và xe máy Hưng Yên (AMA) được thành lập vào ngày 18 tháng 4 năm 2001, với 100% vốn tư nhân và có trụ sở tại Xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên Công ty hiện có khoảng 140 nhân viên, chuyên sản xuất đúc áp lực cao và gia công các sản phẩm hợp kim nhôm và kẽm Dưới sự lãnh đạo của bà Lê Thị Thanh Hằng, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, người có hơn 24 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, AMA đã trở thành một trong những nhà cung cấp uy tín trong ngành đúc áp lực và gia công cơ khí tại miền Bắc Việt Nam Sản phẩm của công ty được ứng dụng rộng rãi trong lắp ráp phụ tùng xe máy, ô tô, hệ thống chiếu sáng đô thị, thiết bị xây dựng và sản phẩm cơ khí khác.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên

2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

❖ Nhiệm vụ của công ty

- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành

- Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính

Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty là cần thiết nhằm tăng cường sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.

- Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn

- Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng như tinh thần

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước

❖ Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị ngành phụ tùng ô tô, xe máy và sửa chữa ô tô xe máy Ngoài ra:

- Kinh doanh sơn và các vật tư sơn phục vụ ngành ô tô

- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu mỡ nhờn ngành ô tô

2.1.2.2 Đặc điểm và cơ cấu về bộ máy quản lý của công ty Đặc điểm bộ máy quản lý

Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên đã tổ chức bộ máy quản lý gồm các phòng ban sau:

PGĐ KINH DOANH PGĐ SẢN XUẤT PGĐ KỸ THUẬT TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:

Ban giám đốc bao gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và các thành viên trong ban quản trị được bầu ra Nhiệm vụ chính của ban giám đốc là thiết lập các chính sách chiến lược và giám sát việc thực thi các chính sách này trong các phòng ban.

Phòng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát từng giai đoạn của quá trình sản xuất thành phẩm, đảm bảo rằng các tiêu chuẩn đã được đề ra được tuân thủ Phòng ban này không chỉ phát triển các sản phẩm mới mà còn kiểm soát toàn bộ vật tư và máy móc tại công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm ra thị trường, nghiên cứu và xác định nhu cầu thiết yếu của thị trường để phát triển sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của công ty Ngoài ra, phòng kinh doanh còn chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Bộ phận hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý giấy tờ và nhân sự, bao gồm các phòng ban như phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng vật tư hàng hóa và kế hoạch, cùng với phòng dịch vụ khách hàng Tổ chức bộ máy kế toán trong phòng hành chính cũng được thiết lập một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả trong công việc quản trị và tuyên truyền.

Hình 2 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Nhiệm vụ của phòng kế toán tại công ty:

Bộ phận kế toán của Công ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra và giám sát tình hình tài chính, đảm bảo báo cáo tài chính được thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời cho các cơ quan quản lý.

Công tác kế toán bao gồm việc lập chứng từ, ghi chép vào sổ kế toán, tổ chức luân chuyển các chứng từ kế toán và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu.

Cùng với các bộ phận chức năng khác, chúng tôi xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty.

Kế toán thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua các tài liệu ghi chép, bao gồm đánh giá tình hình tư vấn và bảo toàn vốn Đồng thời, kế toán cũng tính toán chi phí sản xuất, giá thành công trình, hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cấp trên cùng các công tác thanh toán khác.

Chức năng và vai trò của từng bộ phận kế toán:

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo hạch toán theo quy định của nhà nước cũng như quy chế nội bộ Họ có trách nhiệm định kỳ lập báo cáo tài chính, quản lý sử dụng vốn hiệu quả và thực hiện công tác thu hồi vốn.

Phó phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý và điều hành bộ phận kế toán, thực hiện kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các quy chế từ cấp trên Vị trí này còn có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra báo cáo kế toán và thống kê từ các đơn vị trực thuộc, đồng thời lập báo cáo thống kê cho toàn công ty Ngoài ra, phó phòng cũng thực hiện công tác tài chính và thống kê trong công ty.

Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm thu thập các chứng từ gốc và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chúng Sau đó, kế toán sẽ ghi chép vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản và sổ chi tiết theo từng đối tượng.

Kế toán thanh toán có vai trò quan trọng trong việc lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh và quản lý quỹ tiền mặt Họ đảm bảo tính toán chính xác việc phân bổ quỹ tiền mặt cùng với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho những đối tượng liên quan Ngoài ra, kế toán thanh toán còn chịu trách nhiệm thanh toán lương đầy đủ và kịp thời cho cán bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi tình hình công nợ liên quan đến các khoản vay dài hạn, ngắn hạn và các khoản nợ khác của công ty cùng các bên liên quan.

Kế toán vật tư và tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp và phân loại chứng từ thu mua vật tư và tài sản cố định của các đội thi công cũng như các bộ phận khác trong công ty Công việc này bao gồm việc theo dõi tình hình sử dụng vật tư, phát hiện kịp thời các tình trạng lãng phí, mất mát và thiếu hụt, đồng thời tổ chức sử dụng và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng liên quan.

- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản phải nộp, các khoản thuế được hoàn lại

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt

2.1.2.3 Tình hình chung về thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh của công ty

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY

2.2.1 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động

Phân bổ vốn lưu động được thể hiện qua kết cấu vốn lưu động, phản ánh tỷ trọng của từng thành phần trong tổng số vốn Doanh nghiệp có thể xác định kết cấu vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác nhau, giúp hiểu rõ đặc điểm của vốn lưu động đang quản lý Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định trọng điểm và áp dụng các biện pháp quản lý vốn lưu động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

❖ Tình hình phân bổ VLĐ của công ty đang xét được mô tả trong bảng sau:

Bảng 2.5: Tình hình phân bổ vốn lưu động Đvt: đồng

I Tiền và các khản tương đương tiền 3.012.587.003 7,82 2.535.890.140 6,07 476.696.863 18,80 1,75

II Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - -

III Các khoản phải thu ngắn hạn 18.284.203.629 47,47 18.465.797.987 44,22 -181.594.358 -0,98 3,26

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 9.858.470.020 53,92 11.209.827.737 60,71 -1.351.357.717 -12,06 -6,79

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 6.125.733.609 33,50 4.955.970.250 26,84 1.169.763.359 23,60 6,66

3 Phải thu ngắn hạn khác 2.300.000.000 12,58 2.300.000.000 12,46 0 0,00 0,12

V Tài sản ngắn hạn khác 1.016.871.363 2,64 611.730.545 1,46 405.140.818 66,23 1,18

1 Thuế GTGT được khấu trừ 415.870.636 40,90 278.002.727 45,45 137.867.909 49,59 -4,55

2 Tài sản ngắn hạn khác 601.000.727 59,10 333.727.818 54,55 267.272.909 80,09 4,55

(Nguồn: BCTC của Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên năm 2019, 2020)

Tổng vốn lưu động của công ty năm 2020 đã giảm 3.246.169.969 đồng, tương ứng với mức giảm 7,78% so với năm 2019, đạt 38.515.132.003 đồng Sự giảm này chủ yếu do giảm hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét cụ thể sự biến động của từng thành phần trong tài sản ngắn hạn.

Cuối năm 2020, tiền và các khoản tương đương tiền đạt 3.012.587.003 đồng, tăng 476.696.863 đồng (18,80%) so với đầu năm Sự gia tăng này ảnh hưởng tích cực đến khả năng thanh toán của công ty, nhưng cũng làm giảm cơ hội đầu tư sinh lời Tỷ trọng của tiền và tương đương tiền trong vốn lưu động là 7,82%, tăng 1,75% so với đầu năm.

Cuối năm 2020, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đạt 18.284.203.629 đồng, giảm 0,98% so với đầu năm là 18.465.797.987 đồng, tương đương với mức giảm 181.594.358 đồng Sự giảm sút này cho thấy vốn bị chiếm dụng từ khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác đã giảm Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, cần xem xét các khoản mục nhỏ hơn trong danh mục này.

Cuối năm, các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng đạt 9.858.470.020 đồng, giảm 1.351.357.717 đồng (12,06%) Mặc dù giảm, khoản mục này vẫn chiếm hơn 50% tổng các khoản phải thu trong năm 2020 Sự giảm cả về giá trị và tỷ trọng của khoản mục này là tín hiệu tích cực, cho thấy công ty đã giảm lượng vốn bị chiếm dụng từ khách hàng.

Thứ hai, về khoản mục trả trước cho người bán ngắn hạn: Cuối năm 2020 là 6.125.733.609 đồng tăng 1.169.763.359 đồng tương ứng với mức tăng là

Khoản phải thu trả trước cho người bán ngắn hạn đã tăng mạnh 23,6%, cho thấy công ty đang tăng cường số tiền ứng trước cho nhà cung cấp Sự gia tăng này phản ánh nỗ lực của công ty trong việc đảm bảo nguồn cung cho kế hoạch kinh doanh sắp tới.

Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động (VLĐ) năm 2019, nhưng năm 2020 chỉ đứng thứ hai và giảm mạnh, còn 16.201.470.008 đồng, giảm 19,59% so với đầu năm Sự giảm này là do công ty tiêu thụ nhiều hàng hóa và giảm dự trữ do đơn đặt hàng giảm Để giảm chi phí liên quan đến bảo quản và kho bãi, công ty cần đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng tồn kho Do đó, công ty nên xem xét các đơn đặt hàng để nhanh chóng lập kế hoạch nhập hàng, từ đó cải thiện uy tín và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Cuối năm 2020, tài sản ngắn hạn khác đạt giá trị 1.016.871.363 đồng, tăng 66,23% tương ứng 405.140.818 đồng so với đầu năm Khoản mục này bao gồm thuế GTGT được khấu trừ và một số tài sản ngắn hạn khác.

2.2.2 Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, công ty cần có nguồn vốn lưu động (VLĐ) lớn và ổn định Việc đảm bảo nguồn vốn này là rất quan trọng, giúp công ty thực hiện các giao dịch và duy trì hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dẫn đến việc có nguồn vốn lưu động (VLĐ) tương đối lớn Nguồn VLĐ của công ty bao gồm vốn góp từ các thành viên và huy động từ bên ngoài Để dễ dàng theo dõi sự thay đổi của nguồn VLĐ, người ta phân loại thành nguồn VLĐ theo thời gian huy động và sử dụng, bao gồm nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.

➢ Xác định nguồn VLĐ thường xuyên:

Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC) = Tài sản ngắn hạn- Nợ ngắn hạn

Để đánh giá tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty và xác định xem chính sách tài chính có đảm bảo an toàn hay không, chúng ta cần phân tích nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty Đvt: Đồng

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)

3 Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn 7.468.094.758 11.795.271.087 -4.327.176.329 -36,69

( Nguồn: BCTC của Công Ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Oto Xe Máy Hưng Yên năm 2019, 2020)

Công ty áp dụng mô hình tài trợ vốn lưu động an toàn, với nguồn vốn lưu động thường xuyên đã chiếm tỷ lệ lớn trong việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn trong hai năm 2019.

Nguồn vốn thường xuyên chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và một phần lớn tài sản lưu động (TSLĐ), trong khi đó, toàn bộ TSLĐ tạm thời và một phần tài sản lưu động khác (TSLĐTX) được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời.

Công ty đang áp dụng mô hình tài trợ an toàn với NWC > 0, giúp tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp và củng cố tình trạng tài chính Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để hình thành tài sản lưu động có thể dẫn đến chi phí cao hơn Do đó, người quản lý cần xem xét kỹ lưỡng tình hình thực tế của doanh nghiệp để đưa ra quyết định hợp lý, kết hợp hài hòa giữa vay nợ trung, dài hạn và vay ngắn hạn Điều này cho phép công ty gia tăng vay nợ và chiếm dụng vốn, nhưng phải đảm bảo duy trì trong ngưỡng an toàn.

So với đầu năm 2020, nguồn vốn lưu động thường xuyên đã tăng 1.081.006.360 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,61% Điều này cho thấy NWC > 0, tạo ra sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhờ vào một phần nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho tài sản lưu động Hơn nữa, tỷ lệ vốn lưu động ngắn hạn so với tài sản lưu động của công ty hiện đang ở mức cao, cho thấy cách thức tài trợ cho tài sản lưu động là khả quan.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY

2.3.1 Những kết quả đạt được:

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và giá cả hàng hóa tăng cao, Công ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Ô Tô Xe Máy Hưng Yên đã ghi nhận những thành tựu đáng khích lệ Qua nghiên cứu và phân tích, công ty đã cải thiện hiệu quả quản trị vốn lưu động, góp phần vào sự phát triển bền vững trong ngành.

Công ty duy trì cơ cấu tài sản hợp lý với tỷ trọng lớn của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh.

Mô hình tài trợ vốn hợp lý với NWC>0 giúp công ty duy trì nguyên tắc cân bằng tài chính, sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Điều này không chỉ đảm bảo an toàn tài chính cao mà còn tăng cường khả năng thanh toán của công ty.

Công tác quản trị hàng tồn kho (HTK) của công ty trong năm qua đã đạt hiệu quả cao, với tốc độ luân chuyển HTK tăng đáng kể Sự cải thiện này đã rút ngắn thời gian luân chuyển HTK, giúp công ty tiết kiệm một lượng vốn lớn trong vốn lưu động.

Trong năm 2020, công ty đã thực hiện hiệu quả công tác quản trị vốn bằng tiền thông qua các chính sách đề ra, dẫn đến sự gia tăng vốn bằng tiền Điều này không chỉ cải thiện khả năng thanh toán tức thời mà còn cho thấy khả năng thanh toán của công ty ở mức cao, vượt trội hơn so với mức trung bình của ngành Xu hướng tích cực này đảm bảo sự ổn định và an toàn trong khả năng thanh toán của công ty.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc sử dụng vốn lưu động (VLĐ), nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục Hiệu quả sử dụng VLĐ đã tăng qua các năm, tuy nhiên, nhiều thay đổi diễn ra một cách bất ngờ và chưa được hệ thống hóa Để cải thiện tình hình, cần xem xét nguyên nhân dẫn đến các vấn đề này nhằm tìm ra giải pháp điều chỉnh phù hợp.

Hiệu quả quản trị nợ phải thu của công ty đang có xu hướng giảm, thể hiện qua việc hệ số vòng quay nợ phải thu giảm và kỳ thu tiền trung bình kéo dài Điều này cho thấy công ty chậm thu hồi vốn từ khách hàng hơn trước Do đó, các chính sách tín dụng cần được thắt chặt để nhanh chóng thu hồi nợ, tránh các khoản phải thu khó đòi và lãng phí nguồn vốn.

Trong quản trị công nợ, sự chênh lệch giữa vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng càng lớn sẽ dẫn đến việc công ty lãng phí thêm vốn trong các khoản phải thu.

Trong năm qua, công ty đã gặp nhiều hạn chế trong công tác quản trị vốn lưu động, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu như vòng quay vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động và lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động đều có xu hướng giảm.

Công tác quản trị vốn lưu động của công ty mặc dù đã có sự chuyển biến qua các năm nhưng vẫn còn một số bất ổn Để khắc phục những tồn tại này, công ty cần nhanh chóng triển khai các biện pháp hiệu quả.

Kết luận chương 2 cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Ô Tô Xe Máy Hưng Yên, cùng với cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận trong quản lý Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hoạt động của công ty, bao gồm tình hình vốn lưu động, quản trị vốn bằng tiền, quản trị nợ phải thu, quản trị vốn tồn kho và hiệu suất sử dụng vốn lưu động Qua đó, bài viết chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản trị vốn lưu động Để khắc phục những hạn chế này, công ty cần xây dựng các giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn.

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ XE

MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

3.1.1 Bối cảnh kinh tế – xã hội a Bối cảnh thế giới và những dự báo kinh tế năm 2021

Dự báo kinh tế thế giới năm 2021 cho thấy, nếu dịch COVID-19 được kiểm soát, nền kinh tế toàn cầu và chi tiêu của người tiêu dùng sẽ phục hồi, với sự nổi bật của số hóa tiền tệ Các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục duy trì chính sách nới lỏng định lượng và cho phép lạm phát cao hơn, với Fed không dự kiến tăng lãi suất trước cuối năm 2023 Điều này dẫn đến sự giảm giá của đồng USD Hầu hết các nhà phân tích đồng ý rằng COVID-19 đã gây ra những tác động tiêu cực lên kinh tế toàn cầu, yêu cầu sự hợp tác của tất cả các quốc gia để vượt qua khủng hoảng.

Năm 2021, Việt Nam đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức trong bối cảnh kinh tế toàn cầu không ổn định Sự tái bùng phát của đứt gãy chuỗi cung ứng đã làm giảm sức chịu đựng của doanh nghiệp Ngoài ra, nền kinh tế Việt Nam còn gặp khó khăn do tốc độ đầu tư phát triển, đặc biệt là hạ tầng, còn chậm Mặc dù hệ thống ngân hàng – tài chính đã được củng cố, nhưng vẫn dễ bị tổn thương Tăng trưởng phụ thuộc nặng nề vào khu vực FDI, thiếu tự chủ về công nghệ và nguyên liệu, trong khi chất lượng lao động thấp và chậm cải thiện Hiệu quả đầu tư công vẫn ở mức thấp, tình trạng nhũng nhiễu trong bộ máy công quyền còn nghiêm trọng Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước bị đình trệ, và mặc dù môi trường kinh doanh đã có cải thiện, nhưng vẫn chưa giải phóng được tiềm năng của doanh nghiệp, gây cản trở cho tăng trưởng kinh tế.

2021 c.Tình hình riêng của ngành

Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2020 chỉ đạt 2,91%, giảm so với mức trung bình trên 6,5% trước đó, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành dầu nhớt Việt Nam đã tăng cường đầu tư công vào xây dựng và hạ tầng, đồng thời thu hút nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực năng lượng và chế biến Ngoài ra, các chính sách ưu đãi thuế quan cho ngành sản xuất và lắp ráp ô tô, linh kiện cũng được triển khai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp duy trì sản xuất nội địa và xuất khẩu.

Những thách thức hiện tại cũng đồng thời mang đến cơ hội và động lực cho Công ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Ô Tô Xe Máy Hưng Yên phát triển trong tương lai Năm 2021 là một năm khó khăn cho cả nền kinh tế thế giới và Việt Nam Do đó, bên cạnh sự hỗ trợ từ Chính phủ, công ty cần thực hiện các biện pháp đầu tư và xây dựng thiết thực để củng cố vị thế trên thị trường.

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty

Dựa trên tình hình kinh doanh năm 2020, Ban lãnh đạo Công ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Ô Tô Xe Máy Hưng Yên đã tổ chức họp để thảo luận và đưa ra các phương án, giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đồng thời xây dựng mục tiêu, định hướng và kế hoạch cho năm 2021.

2021 và tương lai, cụ thể như sau:

Công ty TNHH Sản Xuất Phụ Tùng Ô Tô Xe Máy Hưng Yên đặt mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp và khách hàng, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận Công ty cam kết phát triển ổn định, nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước, đồng thời chú trọng bồi dưỡng kỹ năng và cải thiện đời sống cho người lao động, góp phần tối đa hóa lợi nhuận và tài sản của doanh nghiệp.

Công ty đã xác định định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới là trở thành đơn vị tài chính vững mạnh và có khả năng cạnh tranh cao tại khu vực phía Bắc, tiến tới mở rộng ra toàn quốc Để đạt được những mục tiêu này, Công ty đã xây dựng các chiến lược phát triển cụ thể.

Ban chỉ đạo cần tăng cường sử dụng nợ dài hạn và nợ ngắn hạn, đồng thời kiểm soát dòng tiền chặt chẽ Quản lý vốn đầu tư một cách minh bạch và tiết kiệm, hạn chế chi tiêu và chi phí đầu vào Cần xử lý hàng tồn kho hiệu quả và cơ cấu lại danh mục đầu tư để tối ưu hóa nguồn lực.

Công ty sẽ tiến hành phân loại và cơ cấu lại các khoản nợ phải thu hiện tại, đồng thời triển khai các biện pháp nhằm tăng cường lưu thông hàng hóa Để ngăn chặn sự phát sinh nợ xấu, công ty sẽ giải quyết triệt để các công nợ cá nhân và tổ chức nội bộ Ngoài ra, công ty cũng sẽ giảm bớt nợ ngắn hạn bằng cách tận dụng các mối quan hệ với ngân hàng và tổ chức tín dụng để chuyển đổi nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn.

❖ Chiến lược phát triển nhân sự:

Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để tạo ra đội ngũ lao động có chuyên môn vững vàng và nghiệp vụ tốt, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc.

Xây dựng chính sách thu hút và giữ chân người tài, vừa đủ năng lực, kinh nghiệm vừa có trách nhiệm cao

Xây dựng và công khai các quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng là rất quan trọng để thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hộ người lao động, từ đó đảm bảo lợi ích thiết thực cho người lao động.

Tổ chức các cuộc thi, chương trình thực tế, vừa nâng cao nghiệp vụ vừa nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động

❖ Chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường

Sản phẩm của công ty sẽ ngày càng đa dạng, phục vụ cho nhiều dòng xe hơn, đặc biệt là linh kiện và phụ tùng cho xe nhập khẩu, nhằm đáp ứng xu hướng thị trường đang tăng cao Công ty cũng sẽ tham gia cung cấp linh kiện và phụ tùng cho các dự án yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao và các dòng xe mới.

Công ty hiện đang phục vụ khách hàng tại nhiều tỉnh thành, nhưng vẫn kiên định với chiến lược duy trì thị trường truyền thống chủ yếu ở cả trong nước và quốc tế.

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ XE MÁY HƯNG YÊN

TÔ XE MÁY HƯNG YÊN

Dựa trên phân tích tình hình quản trị và sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp đã nỗ lực đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được kết quả tích cực Tuy nhiên, công ty cần khắc phục những hạn chế còn tồn tại để nâng cao quản trị vốn lưu động, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển Dựa vào xu hướng kinh tế, chiến lược kinh doanh và nghiên cứu thực tế, tôi đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty.

3.2.1 Xác định được nguồn tài trợ vốn lưu động hợp lý, đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động tăng thêm qua từng năm

Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, công ty cần tìm kiếm các nguồn tài trợ an toàn và tiết kiệm chi phí Hiện tại, công ty đang phụ thuộc nhiều vào nợ vay, đặc biệt là từ các ngân hàng như BIDV, AGRIBANK, VP BANK và ABBANK, do đó việc huy động vốn từ ngân hàng diễn ra nhanh chóng khi có nhu cầu Tuy nhiên, công ty cần xác định thời gian sử dụng và mức huy động hợp lý cho từng loại nguồn vốn Mặc dù lãi suất vay ngân hàng đã giảm, công ty vẫn nên duy trì tỷ trọng vay ở mức hợp lý để tránh ảnh hưởng tiêu cực từ chi phí lãi vay lớn đến kết quả kinh doanh.

Nhà quản lý tài chính cần theo dõi lãi suất và tìm kiếm các gói vay với lãi suất thấp từ ngân hàng, đồng thời chuẩn bị kế hoạch kinh doanh thuyết phục để đáp ứng yêu cầu vay vốn Ngoài vay ngân hàng, công ty cũng có thể áp dụng chính sách vay từ lãnh đạo để giảm áp lực tài chính Công ty nên khai thác nguồn vốn chiếm dụng từ các khoản phải trả và tìm kiếm nhà cung cấp có chính sách thương mại linh hoạt, đồng thời xây dựng uy tín để đảm bảo khả năng trả nợ Đối với khách hàng trả trước, công ty có thể áp dụng chính sách giảm giá nhưng cần cân nhắc giữa lợi ích và chi phí Cuối cùng, công ty có thể tạm chiếm dụng các khoản thuế và phải trả nhưng cần đảm bảo khả năng thanh toán để tránh phạt và giữ morale cho nhân viên.

3.2.2 Tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu và hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng:

Sau đây là một số đề xuất cho công ty trong việc quản trị các khoản phải thu:

Công ty cần đánh giá tác động của chính sách bán chịu đến doanh thu và lợi nhuận, đồng thời xem xét các rủi ro liên quan để xác định chiến lược bán chịu phù hợp Mục tiêu là thu hút khách hàng và tăng cường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đảm bảo thu hồi nhanh các khoản nợ phát sinh nhằm hạn chế tình trạng vốn bị ứ đọng.

Để đảm bảo an toàn trong việc ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ bằng cách tìm hiểu kỹ lưỡng về uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng Cần quy định rõ ràng các điều khoản liên quan đến phương thức và thời hạn thanh toán, đồng thời áp dụng hình thức phạt vi phạm hợp đồng nếu khách hàng không thực hiện đúng các cam kết Đối với khách hàng mới mua chịu, việc thẩm định uy tín tín dụng là rất quan trọng, và yêu cầu khách hàng có ngân hàng bảo lãnh trong việc thanh toán cũng là một biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của công ty.

Công ty nên thiết lập chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi họ thanh toán sớm, với tỷ lệ chiết khấu thấp hơn lãi suất vay ngân hàng hiện tại Mức chiết khấu sẽ được điều chỉnh theo từng nhóm khách hàng: khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ sẽ không được nợ hoặc chỉ nhận mức chiết khấu thấp, trong khi khách hàng uy tín và có mối quan hệ lâu dài sẽ được hưởng mức chiết khấu thấp hơn một chút so với những khách hàng khác Đối với những khách hàng mà công ty chưa nắm rõ về khả năng thanh toán và uy tín, cần áp dụng phương thức thanh toán ngay hoặc cung cấp hàng hóa với số lượng vừa phải để xây dựng mối quan hệ.

Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách để thẩm định tình hình tài chính và thông tin khách hàng Phòng Tài chính – Kế toán có thể cử nhân viên đảm nhiệm công việc này, yêu cầu họ phải được đào tạo chuyên môn bài bản và có tinh thần trách nhiệm cao Ngoài ra, cần có chính sách khen thưởng và kỷ luật rõ ràng cho bộ phận này để đảm bảo hiệu quả công việc.

Để nhanh chóng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro trong công tác thu hồi nợ, công ty cần theo dõi thường xuyên các khoản nợ và nghiên cứu nguyên nhân chậm trả của khách hàng, từ đó áp dụng biện pháp xử lý kịp thời.

Công ty có thể thu hồi nợ bằng cách bán nợ cho bên thứ ba, như ngân hàng hoặc công ty tài chính Sau khi giao dịch hoàn tất, bên mua nợ sẽ sử dụng hóa đơn chứng từ để thu hồi nợ Tuy nhiên, phương pháp này sẽ khiến công ty phải chịu chi phí, tương ứng với chênh lệch giữa giá trị ghi trên hóa đơn thu nợ và số tiền thực nhận sau khi bán nợ.

Để giảm thiểu rủi ro về việc hàng đến chậm và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần duy trì kỷ luật thanh toán với các nhà cung cấp và lựa chọn những nhà cung cấp uy tín Mặc dù có thể tìm kiếm các nhà cung cấp có chính sách tín dụng nới lỏng như một giải pháp tạm thời, nhưng cần lưu ý rằng đây chỉ là ưu đãi ngắn hạn để thu hút khách hàng Những biện pháp này không chỉ giúp giảm lượng vốn ứ đọng mà còn tạo điều kiện cho công ty có thể trì hoãn thanh toán mà không cần ứng trước một số tiền lớn như hiện tại.

Công tác trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi là rất quan trọng, bởi vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty Bất kỳ rủi ro nào liên quan đến các khoản phải thu đều có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty.

Năm 2020, công ty không thực hiện việc trích lập dự phòng trong khi nợ phải thu vẫn ở mức cao, điều này có thể dẫn đến rủi ro tổn thất nếu xuất hiện các khoản phải thu khó đòi hoặc khách hàng không có khả năng chi trả Do đó, công ty cần chú ý hơn đến việc trích lập dự phòng, nhằm đảm bảo sự cân đối giữa doanh thu và chi phí trong kỳ Cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán nên dự tính số nợ có khả năng khó đòi để thực hiện trích lập dự phòng hợp lý.

3.2.3 Giải pháp thúc đẩy doanh thu từ đó làm gia tăng tốc độ luân chuyển VLĐ

+ Tìm kiếm thị trường mới đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm:

Quá trình tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố then chốt trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, giúp thu về nguồn tài chính quan trọng để trang trải chi phí và tạo ra lợi nhuận Bằng việc thực hiện tiêu thụ hiệu quả, doanh nghiệp không chỉ duy trì hoạt động kinh doanh liên tục mà còn góp phần tăng doanh thu và cải thiện vòng quay vốn lưu động.

Công ty cần thúc đẩy hoạt động marketing và quảng bá đến cả khách hàng lớn và nhỏ bằng cách xây dựng và thực hiện kế hoạch marketing hiệu quả Điều này bao gồm việc tăng cường đội ngũ marketing chuyên nghiệp và phát triển chiến lược thương hiệu cũng như chiến lược kinh doanh một cách toàn diện Việc này sẽ giúp sản phẩm và dịch vụ của Công ty được biết đến rộng rãi hơn.

Phát triển thị trường hiệu quả thông qua việc xây dựng hệ thống bán hàng và thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm Đây không chỉ là phương pháp quảng bá sản phẩm tốt nhất mà còn giúp tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng.

Ngày đăng: 09/01/2022, 19:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp: - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1 Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp: (Trang 19)
Hình 1.1 : Mô hình Tổng chi phí tối thiểu - Mô hình EOQ - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 1.1 Mô hình Tổng chi phí tối thiểu - Mô hình EOQ (Trang 31)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty (Trang 46)
Hình 2. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Trang 47)
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm gần đây - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm gần đây (Trang 51)
Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản của công ty trong 2 năm 2019-2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 Bảng tình hình tài sản của công ty trong 2 năm 2019-2020 (Trang 53)
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2019- 2020 - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2019- 2020 (Trang 56)
Bảng 2. 4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2. 4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu (Trang 58)
Bảng 2.5: Tình hình phân bổ vốn lưu động                                                                                                                                                                         Đvt: đồng - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Tình hình phân bổ vốn lưu động Đvt: đồng (Trang 62)
Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty                                                                                                                                                                        Đvt: Đồng - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty Đvt: Đồng (Trang 66)
Bảng 2.7: Bảng phân tích cơ cấu và biến động của vốn bằng tiền - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 Bảng phân tích cơ cấu và biến động của vốn bằng tiền (Trang 71)
Bảng 2.8: Bảng các hệ số khả năng thanh toán - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8 Bảng các hệ số khả năng thanh toán (Trang 74)
Bảng 2.9: Bảng so sánh hệ số khả năng thanh toán của Công ty năm - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Bảng so sánh hệ số khả năng thanh toán của Công ty năm (Trang 75)
Bảng 2.10: Cơ cấu và sự biến động của các khoản phải thu - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10 Cơ cấu và sự biến động của các khoản phải thu (Trang 78)
Bảng 2.11: Các hệ số phản ánh hiệu quả quản trị các khoản phải thu - Quản trị vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất phụ tùng oto xe máy hưng yên luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.11 Các hệ số phản ánh hiệu quả quản trị các khoản phải thu (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w